Ngẫu nhiên
-
-
Người ta năm chị bảy em
-
Ớ này cô mặc áo nâu
Ớ này cô mặc áo nâu
Đầu đội nón lá, đi đâu vội vàng? -
Tuổi thân con khỉ ở lùm
Tuổi thân con khỉ ở lùm
Cuốc không lo cuốc lo dòm người ta -
Vào nhà rắn rồng, ra đồng hổ ngựa
-
Anh về cho em về theo
-
Đôi ta cùng một chữ nghèo
Đôi ta cùng một chữ nghèo
Tỉ như có bọt thì bèo lăn tăn -
Nhởn nhơ cô gái cửa Đông
-
Anh ơi anh ở lại nhà
Anh ơi anh ở lại nhà
Đừng đi ăn chực, người ta chê cười -
Biết nhau từ thuở buôn thừng
Biết nhau từ thuở buôn thừng
Trăm chắp nghìn nối xin đừng quên nhau -
Phú bất nhân, bần bất nghĩa
Phú bất nhân, bần bất nghĩa
-
Mình xanh tay đỏ bút chì
-
Cây bằng cái kim
-
Gái chậm chồng mẹ cha khắc khoải
Gái chậm chồng mẹ cha khắc khoải
-
Ngó lên đám bắp trổ cờ
Dị bản
Ngó lên đám bắp trổ cờ
Biết em mấy tuổi mà chờ uổng côngNgó lên đám bắp trổ cờ
Chuối kia đúng vóc, anh chờ duyên em
-
Tổ cha cái nợ phong trần
-
Tàu seo nước giá như đồng
-
Thiếu tháng hai mất cà, thiếu tháng ba mất đỗ
-
Thuyền xuôi, anh bỏ sang sào
-
Chân lấm tay bùn
Chân lấm tay bùn
Chú thích
-
- Chi
- Gì (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Làm mọn
- Làm vợ lẽ (mọn có nghĩa là nhỏ).
-
- Nem
- Một món ăn làm từ thịt lợn, lợi dụng men của các loại lá (lá ổi, lá sung...) và thính gạo để ủ chín, có vị chua ngậy. Nem được chia làm nhiều loại như nem chua, nem thính... Nem phổ biến ở nhiều vùng, mỗi vùng đều có hương vị riêng: Vĩnh Yên, làng Ước Lễ (Hà Đông), làng Vẽ (Hà Nội), Quảng Yên (Quảng Ninh), Thanh Hóa, Đông Ba (Huế), Ninh Hòa (Khánh Hòa), Thủ Đức (thành phố Hồ Chí Minh), Lai Vung (Đồng Tháp)...
-
- Rắn rồng
- Còn có tên là rắn hổ ngựa hoặc rắn sọc dưa. Rắn cỡ lớn, lưng có sọc, sống trên cạn, thường gặp ở đồng bằng và trung du, không độc, song rất dữ, dễ bị kích thích. Rắn rồng bắt mồi cả vào ban ngày và ban đêm và có tập tính săn đuổi mồi (chủ yếu là chuột, thằn lằn hoặc ếch nhái).
-
- Bác mẹ
- Cha mẹ (từ cổ).
-
- Cửa Đông
- Khu vực phố cổ Hà Nội nằm ngoài cửa đông thành Thăng Long, ngày nay là phố Cửa Đông.
-
- Tao khang
- Cũng nói là tào khang hay tào khương, từ Hán Việt: tao là bã rượu, khang là cám gạo, những thứ mà người nghèo khổ thường phải ăn. Vua Hán Quang Vũ (đời Đông Hán, Trung Quốc) có ý muốn gả người chị góa chồng là Hồ Dương công chúa cho quan đại phu Tống Hoằng, nên hỏi "Ngạn vân: phú dịch thê, quý dịch giao, hữu chư?" (Ngạn ngữ có nói: giàu thì đổi vợ, sang thì đổi bạn, có chăng?). Tống Hoằng đáp "Thần văn: Bần tiện chi giao mạc khả vong, tao khang chi thê bất khả hạ đường" (Thần nghe: Bạn bè lúc nghèo hèn chớ nên quên, người vợ tấm cám chớ để ở nhà sau). Nghĩa tao khang do đó chỉ tình nghĩa vợ chồng vun đắp từ những ngày cực khổ.
-
- Cơm lương
- Chú thích này đang để ngỏ. Nếu bạn có thông tin về Cơm lương, hãy đóng góp cho chúng tôi.
-
- Ngàn
- Rừng rậm.
-
- Cờ
- Bông (hoa) của các loại cây như mía, lau, ngô...
-
- Phong trần
- Nghĩa gốc là gió (phong) và bụi (trần), hiểu theo nghĩa rộng là chịu nhiều mưa nắng dãi dầu, gian nan vất vả.
Bắt phong trần phải phong trần
Cho thanh cao mới được phần thanh cao
(Truyện Kiều)
-
- Tàu seo
- Một dụng cụ làm giấy dó, chỉ chỗ đựng nước có pha chất keo thật loãng. Người thợ thủ công dùng một cái liềm - một thứ lưới nhỏ mắt đan bằng nứa đặt vào một khuôn gỗ - đem khuôn láng nước bột dó rồi nhúng vào tàu seo, chao đi chao lại cho thành hình tờ giấy.
-
- Sào
- Gậy dài, thường bằng thân tre. Nhân dân ta thường dùng sào để hái trái cây trên cao hoặc đẩy thuyền đi ở vùng nước cạn.
-
- Dìa
- Về (cách phát âm của một số vùng Trung và Nam Bộ).
-
- Trỏng
- Trong ấy (phương ngữ Trung và Nam Bộ).