Cứ trong gia tộc nhà ta
Cấy cày là nghiệp ông cha nối dòng
Mỗi kỳ gặt hái vừa xong
Mọi người hớn hở trong lòng yên vui
Ngẫu nhiên
-
-
Anh ơi, đừng thấy tóc dài mà phụ tóc ngắn
Anh ơi, đừng thấy tóc dài mà phụ tóc ngắn
Đừng thấy da trắng mà phụ da đen
Đừng thấy bóng trăng mà phụ bóng đèn
Bóng trăng một thuở, bóng đèn trăm năm -
Quan thì xa, bản nha thì gần
-
Ra đường quần lĩnh áo the
-
Bán rẻ còn hơn đẻ lãi
-
Gặp em đây anh dặn mấy lời
-
Nghèo nghèo, nợ nợ cũng cưới con vợ bán don
Dị bản
Nghèo nghèo, nợ nợ, có phước gặp cô vợ bán don
Rủi mai có chết cũng còn cặp ui.Có nghèo, có khó cũng lấy con vợ bán don,
Lỡ khi nó chết cũng còn cặp ui!
-
Năm bảy gươm trường, anh đây không sợ
Dị bản
-
Ba năm trấn thủ lưu đồn
-
Nhịp chày giã dó nhặt thưa
-
Gió đưa nước, nước xao dờn dợn,
-
Đắt như tôm tươi
Đắt như tôm tươi
-
Cả mô là đồ làm biếng
-
Anh gánh nước dưới đồng lên đây tưới cội
-
Dưới trăng em viết thư này
-
Đôi ta mới gặp đã lìa
Đôi ta mới gặp đã lìa
Trách ai bẻ khoá quăng chìa xa nhau -
Cây ngay không sợ chết đứng
Cây ngay không sợ chết đứng
-
Vải thưa che mắt thánh
Vải thưa che mắt thánh
-
Mẹ ơi vãi chài xa xa
-
Tiếc cây nứa tốt có sâu
Tiếc cây nứa tốt có sâu
Tiếc người lịch sự trên đầu có tang
Tang chồng thì bỏ tang đi
Tang cha tang mẹ ta thì tang chung
– Tang cha tang mẹ trên đầu
Lẽ nào em dám bán sầu mua vuiDị bản
Chú thích
-
- Gia tộc
- Dòng họ (từ Hán Việt).
-
- Nha lại
- Người giúp việc cho quan tri huyện, tri phủ.
-
- Vải lĩnh
- Còn gọi là lãnh, loại vải dệt bằng tơ tằm nõn, một mặt bóng mịn, một mặt mờ. Lĩnh được cho là quý hơn lụa, có quy trình sản xuất rất cầu kì. Vải lãnh thường có màu đen, trơn bóng hoặc có hoa, gọi là lĩnh hoa chanh, thường dùng để may quần dài cho các nhà quyền quý. Lĩnh Bưởi ở vùng Kẻ Bưởi miền Bắc (gồm các làng An Thái, Bái Ân, Hồ Khẩu, Trích Sài) và lãnh Mỹ A ở miền Nam là hai loại vải lãnh nổi tiếng ở nước ta.
Khăn nhỏ, đuôi gà cao
Lưng đeo dải yếm đào
Quần lĩnh, áo the mới
Tay cầm nón quai thao
(Chùa Hương - Nguyễn Nhược Pháp)
-
- Me
- Con bê (phương ngữ Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ).
-
- Bán rẻ còn hơn đẻ lãi
- Khi buôn bán, nhiều khi cần phải bán rẻ (để thu hồi vốn) thay vì để hàng tồn đọng, phải trả nợ lãi.
-
- Ba sanh hương lửa
- Hương bén lửa để mùi thơm bay xa và lâu suốt ba sinh, chỉ tìm cảm nồng đậm của đôi trai gái.
-
- Don
- Một loại thân mềm giống hến, vỏ nửa đen nhạt nửa vàng lợt, hình quả trám, to bằng móng tay út người lớn, là đặc sản chỉ có ở Quảng Ngãi. Cứ từ tháng giêng âm lịch đến cuối mùa hè, người dân miền đông Quảng Ngãi, nơi sông Trà đổ ra biển (cửa Đại Cổ Lũy) lại rủ nhau đi nhủi (cào) don, chế biến thành nhiều món ăn ngon.
-
- Súng hai nòng
- Loại súng trường có hai ống, một ống hơi và buồng súng ghép song song nhau. Người ta cũng gọi súng này là súng hai lòng, nên cụ Nguyễn Đình Chiểu gọi là súng song tâm.
Các bậc sĩ nông công cổ, liều mang tai với súng song tâm
Mấy nơi tổng lý xã thôn, đều mang hại cùng cờ tam sắc
(Văn tế nghĩa sĩ trận vong Lục tỉnh)
-
- Ba ngầu
- Hay ba ngù, hung dữ, lầm lì (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Căn nợ
- Món nợ nần của đôi trai gái từ kiếp trước phải trả trong kiếp này, theo giáo lí nhà Phật.
-
- Trấn thủ
- Đóng quân để gìn giữ bảo vệ.
-
- Lưu đồn
- Đồn trại ở miền ngược, phải để lính lại phòng giữ. Có ý kiến cho rằng Lưu Đồn là địa danh. Đạo Lưu Đồn là một đơn vị hành chính quân sự thời các chúa Nguyễn, nay là thị trấn Ba Đồn, huyện Quảng Trạch, Quảng Bình. Vào thời kì Trịnh - Nguyễn phân tranh, Lưu Đồn là nơi giáp giới giữa Trịnh và Nguyễn, thường xuyên xảy ra giao chiến. Có ý kiến khác cho rằng Lưu Đồn là thôn Lưu Đồn, thuộc xã Thụy Hồng, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình, nhưng ý kiến này không có cơ sở.
-
- Thời
- Thì. Xưa vì kị húy vua Tự Đức (Nguyễn Phúc Thì) nên chữ này được đọc chạnh đi thành "thời."
-
- Điếm canh
- Nhà nhỏ thường dựng ở đầu làng hay trên đê, dùng làm nơi canh gác.
-
- Dồn
- Dồn dập, không ngơi.
-
- Việc quan
- Việc hành chính nhà nước.
-
- Đẵn
- Đốn, chặt.
-
- Ngàn
- Rừng rậm.
-
- Hữu thân hữu khổ
- Có thân có khổ - làm người ai cũng có nỗi khổ của mình.
-
- Phàn nàn
- Kể lể nỗi buồn bực.
-
- Mai
- Cây cùng loại với tre, gióng dài, thành dày, đốt lặn, lá rất to, dùng làm nhà, làm ống đựng nước...
-
- Giang
- Một loại tre thân nhỏ vách dày, thân khá cao, mọc thành cụm, lá xanh đậm. Cũng ghi là dang ở một số văn bản.
-
- Nứa
- Loài cây cùng họ với tre, mình mỏng, gióng dài, mọc từng bụi ở rừng, thường dùng để đan phên và làm các đồ thủ công mĩ nghệ. Ống nứa ngày xưa cũng thường được dùng làm vật đựng (cơm, gạo, muối...).
-
- Dó
- Loại cây nhỏ trong nhóm cây gỗ lớn, cao từ 8-12m, có hoa màu trắng. Vỏ cây dó (còn gọi là cây dó giấy) là nguyên liệu chủ yếu để sản xuất giấy dó.
-
- Thủ tiết
- Giữ trọn tiết nghĩa. Từ này thường được dùng cho người phụ nữ giữ trọn lòng chung thủy với chồng.
-
- Cả mô là đồ làm biếng
- Theo học giả An Chi, cả mô ở đây có nghĩa là cả đống, cả mớ. Làm cả mô nghĩa là ôm đồm, bưng xách nhiều thứ, làm biếng nên cố làm một lần cho chóng xong thay vì cẩn thận làm từ từ.
-
- Cội
- Gốc cây.
-
- Sa cơ
- Lâm vào tình thế rủi ro, khốn đốn.
-
- Sao Kim
- Hành tinh thứ hai trong hệ Mặt Trời, khi xuất hiện lúc chiều tối thì được gọi là sao Hôm, khi xuất hiện lúc sáng sớm thì được gọi là sao Mai. Người xưa lầm tưởng sao Hôm và sao Mai là hai ngôi sao riêng biệt. Trong thi ca, sao Hôm là hoán dụ của hoàng hôn, còn sao Mai là hoán dụ của bình minh.
-
- Chỉ điều
- Cũng viết là chỉ hồng, chỉ thắm, chỉ đỏ... đều chỉ dây tơ hồng mà Nguyệt lão dùng để xe duyên.
-
- Nhạn
- Vốn nghĩa là con ngỗng trời. Theo Thiều Chửu: Chim nhạn, mùa thu lại, mùa xuân đi, cho nên gọi là hậu điểu 候鳥 chim mùa. Chim nhạn bay có thứ tự, nên anh em gọi là nhạn tự 雁序. Có khi viết là nhạn 鴈. Ta gọi là con chim mòng. Đại Nam quấc âm tự vị của Huình Tịnh Paulus Của cũng chép “Nhạn: Thứ chim giống con ngỗng.” Trong văn học cổ ta thường bắt gặp những cụm từ "nhạn kêu sương," "tin nhạn." Hiện nay từ này thường được dùng để chỉ chim én.
-
- Vãi chài
- Động tác quăng chài bắt cá.
-
- Bàu
- Chỗ sâu trũng như ao vũng, thường ở ngoài đồng.
-
- Chường
- Cố ý để lộ ra trước mọi người cho ai cũng thấy, tuy đáng lẽ nên ẩn đi, giấu đi (phương ngữ).