Ngẫu nhiên
-
-
Số chó đòi
-
Cơm hẩm ăn với rau dưa
Cơm hẩm ăn với rau dưa,
Quan họ làm khách em chưa vừa lòng -
Ăn bớt đọi, nói bớt lời
Dị bản
-
Gươm hay còn bởi đá mài
-
Ai về Thông Lạng mà coi
Dị bản
-
Ăn như hộ pháp cắn chắt
-
Chỉ tơ rối ở trong cuồn
-
Ngồi buồn nghĩ giận quan Tây
-
Trời cao đất rộng thênh thang
-
Xanh vỏ đỏ lòng
-
Gái mà chân bước lỉa ra
-
Kể từ lính mộ ra đi
-
Nửa thật nửa bỡn
Nửa thật nửa bỡn
-
Thóc đi đâu bồ câu đi đấy
Thóc đi đâu bồ câu đi đấy
-
Ré thừa cấy nỏ, chiêm thừa bỏ đi
-
Kể chuyện ông huyện về quê
-
Nước trong khỏa múc một vùa
Dị bản
Nước trong khỏa múc một vùa
Thương em cho trọn một mùa tháng Giêng
-
Ăn thì chị để phần tôi
Ăn thì chị để phần tôi
Làm thì phần chị chứ tôi không làm -
Yêu nhau tâm trí hao mòn
Dị bản
Yêu anh cốt rũ xương mòn
Yêu anh đến thác vẫn còn yêu anh
Chú thích
-
- Đòi
- Đuổi (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
-
- Số chó đòi
- Chó đã bám đuổi được con mồi thì đuổi bắt cho kì được. Người được ví mắc phải số chó đòi là người liên tục gặp vận rủi, cuộc đời long đong lận đận.
-
- Đọi
- Cái chén, cái bát (phương ngữ một số vùng ở Bắc Trung Bộ).
-
- Nhời
- Lời nói (phương ngữ miền Bắc).
-
- Đá mài
- Ngày xưa (và ở một số vùng nông thôn, miền núi bây giờ) nhân dân ta mài dao cho sắc bằng một hòn đá rất cứng gọi là đá mài. Trước và trong khi mài, người ta vuốt nước lên hòn đá ấy.
-
- Sanh
- Sinh.
-
- Đặng
- Được, để, nhằm (từ cũ, phương ngữ).
-
- Thông Lãng
- Một làng nay thuộc xã Hưng Đạo, huyện Hưng Nguyên, do cách phát âm của xứ Nghệ mà thành Thông Lạng.
-
- Niêu
- Nồi nhỏ bằng đất nung hoặc đồng, có nắp đậy, dùng để nấu nướng hoặc sắc thuốc. Niêu sắc thuốc thì có thêm cái vòi để rót thuốc.
-
- Oi
- Giỏ nhỏ đan bằng tre nứa, dùng để đựng cua, đựng cá đánh bắt được.
-
- Thạch Hạ
- Địa danh nay là một xã thuộc thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh.
-
- Hộ Pháp
- Theo quan niệm của một số tông phái đạo Phật, Hộ Pháp (dịch từ tiếng Sanskrit धर्मपाल Dharmapāla) là những vị thần tự nguyện bảo vệ và duy trì Phật pháp, phù hộ che chở những người tu hành. Các chùa thường có tượng các vị hộ pháp dưới nhiều hình ảnh khác nhau, nhưng phổ biến nhất là tượng Hộ Pháp Vi Đà, đặt đối diện với tượng Thích Ca. Một số chùa lại có tượng hai vị Hộ Pháp: một là Khuyến Thiện, một là Trừng Ác. Tượng Hộ Pháp thường mặc áo giáp, đội mũ trụ, tay cầm binh khí.
-
- Cắn chắt
- Cắn ăn hạt lúa (cho vui miệng hoặc đỡ đói).
Về ngóng cô nàng xưa cắn chắt
cười lia dăm hạt cốm
giờ đã nằm sương giậu lả tầm xuân
(Người không về - Hoàng Cầm)
-
- Guồng
- Cũng gọi là cuồng, mớ chỉ, sợi quấn tròn lại thành một cục lớn, không có trục hoặc lõi bên trong.
-
- Vân vi
- Đầu đuôi câu chuyện, đầu đuôi sự tình (từ cũ).
-
- Linh đinh
- Lênh đênh (phương ngữ Nam Bộ). Nghĩa rộng là nay đây mai đó.
-
- Khi hát bài chòi, bài này được dùng để báo con Tám Dây.
-
- Hò
- Một trong những thể loại âm nhạc dân gian, có nguồn gốc từ lao động sông nước, diễn tả tâm tư tình cảm của người lao động. Hò là nét văn hóa đặc trưng của miền Trung và miền Nam. Hò và lý tuy có phần giống nhau nhưng hò thường gắn liền với với một động tác khi làm việc, còn lý thì không.
Nghe một bài hò mái nhì.
-
- Xanh vỏ đỏ lòng
- Vẻ ngoài và bên trong khác nhau, thường để nói tính cách không thật lòng, khó lường. "Xanh" với "đỏ" là nói cho vần chứ không phân biệt màu nào là tốt hay xấu.
-
- Xà lỉa
- (Chân đi) khập khiễng, thường do dị tật (Từ điển từ ngữ Nam Bộ - Huỳnh Công Tín).
-
- Lính mộ
- Lính được chiêu mộ. Từ này thường dùng để chỉ những người bị thực dân Pháp gọi (mộ) đi lính trước đây.
-
- Lúa ré
- Cũng gọi là lúa gié, một loại lúa mùa truyền thống, hạt lúa nhỏ, cơm ngon.
-
- Chiêm
- (Lúa hay hoa màu) gieo cấy ở miền Bắc vào đầu mùa lạnh, khô (tháng mười, tháng mười một) và thu hoạch vào đầu mùa nóng, mưa nhiều (tháng năm, tháng sáu), phân biệt với mùa. Đây cũng là cách gọi tắt của "lúa chiêm." Theo sách Vân Đài Loại Ngữ của Lê Quý Đôn, người Việt trước đây đã học cách trồng một số giống lúa gieo vào mùa đông, thu hoạch vào mùa hạ từ người Chiêm Thành, nên gọi là lúa chiêm hay lúa chăm.
-
- Đàng
- Đường, hướng (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Vùa
- Một loại đồ đựng bằng sành hoặc đất nung. Ở một số địa phương Nam Bộ, người ta cũng gọi cái gáo (dừa) múc nước là vùa.
Từ này cũng được phát âm thành dùa.
-
- Thác
- Chết, mất, qua đời (từ Hán Việt).