Gà nào hay bằng gà Cao Lãnh
Gái nào bảnh bằng gái Tân Châu
Anh thương em chẳng ngại sang giàu
Mứt hồng đôi lạng, trà tàu đôi cân
Ngẫu nhiên
-
-
Cái sảy nảy cái ung
Cái sảy nảy cái ung
-
Thừa nước đục thả câu
Thừa nước đục thả câu
-
Sống thì con chẳng cho ăn
Sống thì con chẳng cho ăn
Chết thì xôi thịt làm văn tế ruồi -
Chỉ điều xe tám đậu tư
-
Ăn cơm Phật đốt râu thầy chùa
Ăn cơm Phật đốt râu thầy chùa
-
Sư hổ mang, vãi rắn rết
-
Sự đời để mặc người lo
Sự đời để mặc người lo
Nghiêng tai giả điếc làm ngơ gật đầu -
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Nên không bay nói một lời
-
Oán tao mày oán cho đời
Oán tao mày oán cho đời
Đất vua tao ở, cơm trời tao ăn -
Mình về để võng ai nằm?
-
Thương em hồi áo mới may
-
Cha mẹ biểu ưng em đừng mới phải
Dị bản
Cha mẹ biểu ưng em đừng mới phải
Em cũng một lòng bạc ngãi bỏ anh
-
Làm thì chẳng thấy mặt nào
-
Da đen khu đỏ lắm ló lắm tiền
-
Em ơi! Chừ anh muốn làm đàn bà, không muốn làm đàn ông
-
Băm bầu, băm bí, băm chị thằng Ngô, băm cô cái ả
-
Thẻ mực tuy cực mà vui
-
Tới đây đất rộng, người đông
-
Anh khốn khó gặp chị trở trời
Anh khốn khó gặp chị trở trời
Chú thích
-
- Cao Lãnh
- Thành phố đồng thời là tỉnh lị của tỉnh Đồng Tháp. Cao Lãnh cũng là tên một huyện của tỉnh Đồng Tháp, cách thành phố Cao Lãnh 8 km về hướng Đông-Nam.
-
- Hồng
- Loại cây cho trái, khi chín có màu vàng cam hoặc đỏ. Tùy theo giống hồng mà quả có thể giòn hoặc mềm, ngọt hoặc còn vị chát khi chín.
-
- Chè tàu
- Chè sản xuất từ búp chè không ủ lên men, cánh nhỏ, nước xanh, có hương thơm. Chè có tên như vậy vì nguyên sản xuất ở Trung Quốc.
-
- Chỉ điều
- Cũng viết là chỉ hồng, chỉ thắm, chỉ đỏ... đều chỉ dây tơ hồng mà Nguyệt lão dùng để xe duyên.
-
- Đậu
- Chắp hai hay nhiều sợi với nhau. Vải (lụa) đậu ba, đậu tư là loại vải tốt, dệt dày.
-
- Đặng
- Được, để, nhằm (từ cũ, phương ngữ).
-
- Cá ngừ
- Một loài cá biển đặc biệt thơm ngon, mắt rất bổ, được chế biến thành nhiều loại món ăn ngon và hiện nay là nguồn hàng xuất khẩu có giá trị. Nghề câu cá ngừ đại dương tại Việt Nam ra đời năm 1994, nhờ công sức phát hiện ra phương pháp câu của ngư dân Phú Yên. Sau đó nghề này dần lan rộng, trở thành thế mạnh của ngư dân duyên hải Nam Trung Bộ như Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa...
-
- Vãi
- Người phụ nữ chuyên giúp việc và quét dọn trong chùa nhưng không tu hành.
-
- Choa
- Tôi, tao, mình. Cách xưng hô của ngôi thứ nhất (phương ngữ của một số tỉnh miền Trung).
-
- Trằm
- Hoa tai. Cũng gọi là tằm.
-
- Quàng
- (Làm việc gì) một cách vội vã, cốt cho xong để còn làm việc khác.
-
- Biểu
- Bảo (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Ngãi
- Nghĩa, tình nghĩa (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Bẻ bai
- Chê bai, bắt bẻ (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Khu
- Đít, mông (phương ngữ).
-
- Ló
- Lúa (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
-
- Chừ
- Giờ. Bây chừ nghĩa là "bây giờ" (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Xâu
- Cũng gọi là sưu, món tiền mà người đàn ông từ mười tám tuổi trở lên phải nộp (sưu thế), hoặc những công việc mà người dân phải làm cho nhà nước phong kiến hay thực dân (đi xâu).
-
- Mô
- Đâu, nào (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Cho tinh thần
- Cách nói của người miền Trung, có thể hiểu thành “cho lên tinh thần, cho (có vẻ) mạnh mẽ.”
-
- Trất
- Quách (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Nớ
- Kia, đó (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Ngô
- Trung Quốc. Thời Lê - Mạc, dân ta gọi nước Trung Quốc là Ngô, gọi người Trung Quốc là người Ngô.
-
- Thẻ mực
- Câu mực.
-
- Khêng
- Loại giỏ đan bằng tre.
-
- Thuyền quyên
- Gốc từ chữ thiền quyên. Theo từ điển Thiều Chửu: Thiền quyên 嬋娟 tả cái dáng xinh đẹp đáng yêu, cho nên mới gọi con gái là thiền quyên.
Trai anh hùng, gái thuyền quyên
Phỉ nguyền sánh phượng, đẹp duyên cưỡi rồng
(Truyện Kiều)