Trăm kim đổi lấy lạng vàng
Mua gương Tư Mã thiếp với chàng soi chung
Chàng về sắm sửa loan phòng
Thiếp xin điểm phấn tô hồng thiếp theo
Ngẫu nhiên
-
-
Rủi tay xáng bể ô đồng
-
Lật đật cũng đến bên giang
-
Chọc cứt ra mà ngửi
-
Mắt nhìn lụy nhỏ hàng hai
-
Trên đầu chai, có con nai chút chút
-
Giơ tay ngắt ngọn ổi xanh
-
Cha tiền, mẹ bạc
-
Có mặt mình ăn muối cũng ngon
Có mặt mình ăn muối cũng ngon
Không mặt mình, ăn cá cũng héo hon trong lòng -
Anh đừng thấy cá phụ canh
-
Nực cười cho cá cắn câu
-
Bút Cấm Chỉ, sĩ Thiên Lộc
-
Trách ai tham phú phụ bần
Dị bản
-
Một mừng ăn một miếng trầu
Một mừng ăn một miếng trầu
Hai mừng ta gặp nhau đây tự tình
Ba mừng tài sắc đều xinh
Bốn mừng bác mẹ sinh thành được đôi
Năm mừng nguyện ước một lời
Sáu mừng duyên phận bởi trời xui nên
Bảy mừng gặp được bạn hiền
Tám mừng giải tấm lòng nguyền thủy chung
Chín mừng tài tử anh hùng
Mười mừng ta ở cùng chung một nhà
Mừng chàng mừng thực mừng thà
Em nay tri kỉ không là mừng chơi
Chàng ơi ghi hết mọi nơi
Xin chàng mừng lại cho tôi bằng lòng -
Trông chồng mà chẳng thấy chồng
Trông chồng mà chẳng thấy chồng
Đã đành một nỗi má hồng vô duyên -
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Mất tiền thật, phết lồn mo
-
Gạn đục, khơi trong
Gạn đục, khơi trong
-
Lâm râm khấn Phật khấn trời
Lâm râm khấn Phật khấn Trời
Xin cho cha mẹ sống đời nuôi conDị bản
Lầm rầm khấn vái Phật Trời
Xin cho cha mẹ đời đời nuôi con
-
Vợ anh như con cóc già
Vợ anh như con cóc già
Ngồi trong cửa sổ, nhảy ra vừa rồi -
Cho anh một miếng trầu vàng
Dị bản
Xin em một miếng trầu vàng,
Mai sau anh trả cho nàng hoa taiCho anh một lá trầu vàng
Sang năm anh trả cho nàng một mâm
Chú thích
-
- Gương tư mã
- Loại gương soi ngày xưa.
-
- Xáng
- Đánh, đập mạnh một cái gì (xáng chén, xáng bạt tai...).
-
- Ô
- Vật đúc bằng đồng thau, có hình giống cái chuông, đáy bằng, có nắp đậy, dùng đựng trầu cau. Từ này có gốc từ từ Hán Việt âu.
-
- Giang
- Sông lớn (từ Hán Việt).
-
- Chọc cứt ra mà ngửi
- Bới móc chuyện xấu của người khác thì chính mình cũng mang tiếng là xấu xa, hẹp hòi.
-
- Lụy
- Nước mắt (phương ngữ Nam Bộ, nói trại từ lệ).
-
- Kiểng
- Cảnh (phương ngữ Trung và Nam Bộ). Chữ "Cảnh" là tên của Nguyễn Phúc Cảnh (con cả của chúa Nguyễn Ánh), người được đưa sang Pháp làm con tin để đổi lấy sự giúp đỡ đánh nhà Tây Sơn, vì vậy được gọi trại ra thành "kiểng" để tránh phạm húy.
-
- Chút chút
- Nho nhỏ.
-
- Ni
- Này, nay (phương ngữ miền Trung).
-
- Cha tiền, mẹ bạc
- Chỉ cha mẹ giàu có, là nơi cậy nhờ của con cái.
-
- Cỏ tranh
- Loại cỏ thân cao, sống lâu năm, có thân rễ lan dài, ăn sâu dưới đất. Lá mọc đứng, cứng, gân nổi, dáng lá hẹp dài, mép lá rất sắc, có thể cứa đứt tay. Ở nhiều vùng quê, nhân dân ta thường đánh (bện) cỏ tranh thành tấm lợp nhà. Tro của cỏ tranh có vị mặn, vì vậy thú rừng thường liếm tro cỏ tranh thay cho muối.
-
- Tề
- Kìa (phương ngữ miền Trung).
-
- Cấm Chỉ
- Tên dân gian quen gọi ngõ Hàng Bông (cắt phố Hàng Bông và Tống Duy Tân), thời Pháp thuộc tên là phố Lông-đơ (rue Lhonde), sau 1945 đổi thành ngõ Cấm Chỉ, Hàng Bông Lờ, Hàng Bông. Về tên gọi Cấm Chỉ, có hai giả thuyết:
1. Đây là lối đi vào Dương mã thành, cấm đi lại khi đã có trống, chuông thu không (lúc chiều tối).
2. Chúa Chổm ra chỉ cấm không cho những người đòi nợ đi qua đây để đòi nợ tiếp.
-
- Can Lộc
- Tên cũ là Thiên Lộc, nay là một huyện thuộc tỉnh Hà Tĩnh. Đây là vùng đất giàu truyền thống hiếu học và có bề dày văn hóa, lịch sử nổi tiếng của tỉnh.
-
- Bút Cấm Chỉ, sĩ Thiên Lộc
- Ngõ Cấm Chỉ xưa kia sản xuất nhiều loại bút lông nổi tiếng, Thiên Lộc có nhiều kẻ sĩ hiển đạt lưu danh sử sách.
-
- Tham phú phụ bần
- Vì ham giàu (phú) mà phụ bạc người nghèo khó (bần).
-
- Ngãi
- Nghĩa, tình nghĩa (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Trầu
- Còn gọi là trầu không, một loại dây leo dùng làm gia vị hoặc làm thuốc. Lá trầu được nhai cùng với vôi tôi hay vôi sống và quả cau, tạo nên một miếng trầu. Ở nước ta có hai loại trầu chính là trầu mỡ và trầu quế. Lá trầu mỡ to bản, dễ trồng. Trầu quế có vị cay, lá nhỏ được ưa chuộng hơn trong tục ăn trầu.
Người xưa có phong tục mời ăn trầu khi gặp nhau. Trầu cau tượng trưng cho tình yêu đôi lứa, vợ chồng, nên là một lễ vật không thể thiếu trong các dịp cưới hỏi.
Nghe nghệ sĩ nhân dân Thu Hiền hát bài Hoa cau vườn trầu.
-
- Bác mẹ
- Cha mẹ (từ cổ).
-
- Tri kỉ
- Người thân thiết, hiểu rõ mình, từ chữ tri (biết) và kỉ (mình).
-
- Mo
- Phần vỏ ngoài của hoa dừa hay hoa cau. Khi hoa còn non chưa nở, mo màu xanh, hai cánh dạng thuyền úp lại che chở cho hoa bên trong. Mo tự tách ra khi hoa nở và khô dần đi khi cây đậu quả. Mo cau, mo dừa già sẽ tự rụng xuống hoặc được người trồng giật xuống khi thu hái quả. Mo cau mềm mại, dẻo dai, được dân ta sử dụng để gói giò (chả) và nhất là gói cơm nắm mang theo khi làm đồng làm rẫy. Cơm nắm mo cau là một hình ảnh quen thuộc và thân thương với người nông dân nước ta.