Nên ưng kẻo phải lỡ thì
Ngồi bên cửa sổ còn gì cái xuân
Ngẫu nhiên
-
-
Trăng rằm mười sáu trăng treo
-
Vô hậu kế đợi
-
Khôn ngoan chẳng lại thật thà
-
Tình nhân bắt gặp tình cờ
Tình nhân bắt gặp tình cờ
Trước nhờ phúc đức, sau nhờ duyên nhau -
Cây đa bến cũ năm xưa
-
Lấy nhau vì nghĩa vì tình
Lấy nhau vì nghĩa vì tình
Đói no không ngả, rách lành không nghiêng
Lấy nhau vì bạc vì tiền
Đến khi tiền hết thì duyên bẽ bàng -
Tháng giêng, tháng hai, anh đi cờ bạc
-
Voi điếc dạn súng
Voi điếc dạn súng
-
Ra về giã bạn ai ơi
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.To đầu mà dại, bé dái mà khôn
-
Dĩa bàn thang bịt vàng đơm chả
-
Giàu bán ló, khó bán con
Dị bản
Nghèo bán chó
Khó bán con
-
Nói thánh nói tướng
Nói thánh nói tướng
Dị bản
Nói thánh nói thần
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Năm lừa bảy lọc, xáng một bọc cứt trâu
-
Buổi xuân xanh anh không ra xoắn vó
-
Sông tròn vành vạnh, núi lạnh như tiền
-
Dễ tức cười con cóc nó leo thang
Dễ tức cười con cóc nó leo thang
Trèo lên tụt xuống, cứ trương gan mà trèo?
– Chín tầng mây con cóc nỏ thèm leo
Cóc ở hang sâu, cóc kêu một tiếng, mưa gieo bốn bề! -
Lên chùa thấy Phật muốn tu
Lên chùa thấy Phật muốn tu
Về nhà thấy mẹ công phu chưa đền -
Ba chân bốn cẳng
Ba chân bốn cẳng
Chú thích
-
- Giường lèo
- Loại giường bằng gỗ quý, chạm trổ công phu, có nguồn gốc từ Lào. Trước đây loại giường này thường được các nhà quyền quý đặt thợ người Lào làm, nên gọi là giường lèo (đọc trại chữ Lào). Sau này thợ của ta cũng làm được loại giường này, nhưng vẫn giữ tên giường lèo.
-
- Nha Trang
- Một địa danh thuộc tỉnh Khánh Hòa, hiện là một thành phố biển nổi tiếng không chỉ ở nước ta mà trên cả thế giới về du lịch biển, đồng thời là một trong những trung tâm kinh tế của cả nước.
Theo nhiều nhà nghiên cứu, tên "Nha Trang" được hình thành do cách đọc của người Việt phỏng theo âm một địa danh Chăm vốn có trước là Ya Trang hay Ea Trang (có nghĩa là "sông Lau," tiếng người Chăm gọi sông Cái chảy qua Nha Trang ngày nay, vì chỗ con sông này đổ ra biển mọc rất nhiều cây lau). Từ tên sông, sau chỉ rộng ra vùng đất từ năm 1653.
-
- Vô hậu kế đợi
- Không có người nối dõi. Thành ngữ này hay bị đọc trại thành "Vô hậu tế đợi," và thường dùng khi chửi bới hoặc quở mắng.
“Giỡn chi mà giỡn vô hậu tế đợi rứa. Mấy chuyện đó đừng có ham.” – Nhã Ca
-
- Lường
- Đo lường.
-
- Thưng
- Đồ đo lường, bằng một phần mười cái đấu ("thưng" do chữ "thăng" 升 đọc trạnh ra).
-
- Tráo
- Đổi vật nọ vào vật kìa để lừa dối người ta.
-
- Đấu
- Đồ dùng để đong thóc gạo ngày trước, bằng khoảng một lít hiện nay.
-
- Đa
- Một loại cây thân thuộc, được coi như biểu tượng của làng quê Việt Nam, cùng với giếng nước và sân đình. Cây đa cổ thụ có tán rất rộng, có nhiều gốc và rễ phụ. Ở một số địa phương, cây đa còn được gọi là cây đa đa, hoặc cây da. Theo học giả An Chi, tên cây bắt nguồn từ đa căn thụ 多根樹 (cây nhiều rễ), “một hình thức dân dã mà văn chương Phật giáo dùng để mô tả và gọi tên cây một cách súc tích nhất có thể có.”
-
- Lộng lạc
- Nguy nga, đồ sộ. Cũng có thể hiểu là rất đẹp, rất ngon.
-
- Giã
- Như từ giã. Chào để rời đi xa.
-
- Dĩa bàng thang
- Dĩa làm bằng sứ, lớn, thường dùng để đựng đồ thờ cúng.
-
- Phụ mẫu
- Cha mẹ (từ Hán Việt).
-
- Ló
- Lúa (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
-
- Xáng
- Đánh, đập mạnh một cái gì (xáng chén, xáng bạt tai...).
-
- Xoắn vó
- Xoắn xuýt, quấn quýt (phương ngữ Huế).
-
- Thơ
- Thư (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Nỏ
- Không, chẳng (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Bánh trôi nước
- Một loại bánh làm bằng bột gạo nếp, hình tròn, nhân đường phèn, trên rắc vừng hoặc sợi dừa nạo. Bánh trôi cùng với bánh chay thường được ăn trong dịp Tết Hàn thực vào mùng 3 tháng 3 âm lịch hàng năm.
Ở miền Nam có một món ăn tương tự là chè trôi nước (cũng gọi là chè xôi nước), nhưng nhiều nước đường hơn, có khi cho thêm nước cốt dừa.