Ngẫu nhiên
-
-
Tháng giêng là tháng ăn chơi
-
Nghĩ tình tình những thêm thương
Nghĩ tình tình những thêm thương
Đồng xanh ai khiến phải vương máu hồng
Bởi bầy xâm lược tàn hung
Bởi quân bán nước khom lưng cúi đầu -
Biết là nông nỗi nước ni
-
Tham ăn lấy răng đào huyệt
Tham ăn lấy răng đào huyệt
-
Ở chọn nơi, chơi chọn bạn
Ở chọn nơi
Chơi chọn bạnDị bản
Chọn bạn mà chơi
Chọn nơi mà ở
-
Ghế thì ít mà đít thì nhiều
Ghế thì ít mà đít thì nhiều
-
Lắm mồm chị hàng cá
-
Cám ơn hạt lúa Nàng Co
-
Đang khi cuộc rượu say nồng
Đang khi cuộc rượu say nồng,
Đàn kia đang gảy, sao chùng mất dây?
Hết điệu thì em cho vay,
Can gì phải nghỉ nửa ngày, anh ơi! -
Gặp anh, hồi nãy em chào
Gặp anh, hồi nãy em chào
Nhưng bởi xay lúa ồn ào chẳng nghe -
Khao khao giọng thổ tiếng đồng
-
Ở quen thói, nói quen sáo
-
Thấy anh hớt tóc, em khóc lu bù
-
Chết vinh còn hơn sống nhục
Chết vinh còn hơn sống nhục
Dị bản
Chết trong còn hơn sống đục
Chết đứng còn hơn sống quỳ
-
Gió chiều nào, bay theo chiều ấy
Gió chiều nào, bay theo chiều ấy
Trước kia em nói rằng em lấy chồng quan
Sao bây giờ em chẳng hưởng giàu sang
Mà đi phơi nắng, bán than đen sì -
Mắt trước mắt sau
Mắt trước mắt sau
-
Sông Gianh nước chảy đôi dòng
-
Cây lòe xòe
-
Mua dây buộc mình
Mua dây buộc mình
Dị bản
Xe dây buộc mình
Chú thích
-
- Vị
- Nể nang (từ cổ).
-
- Nằm bãi
- Ra bờ biển nằm đợi bắt đồi mồi cái lên đẻ trứng.
-
- Ni
- Này, nay (phương ngữ miền Trung).
-
- Nem
- Một món ăn làm từ thịt lợn, lợi dụng men của các loại lá (lá ổi, lá sung...) và thính gạo để ủ chín, có vị chua ngậy. Nem được chia làm nhiều loại như nem chua, nem thính... Nem phổ biến ở nhiều vùng, mỗi vùng đều có hương vị riêng: Vĩnh Yên, làng Ước Lễ (Hà Đông), làng Vẽ (Hà Nội), Quảng Yên (Quảng Ninh), Thanh Hóa, Đông Ba (Huế), Ninh Hòa (Khánh Hòa), Thủ Đức (thành phố Hồ Chí Minh), Lai Vung (Đồng Tháp)...
-
- Nàng Co
- Tên một giống lúa rất thơm ngon của vùng Long Điền, Đất Đỏ, Bà Rịa của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Tuy thơm ngon, nhưng là giống lúa dài ngày, mỗi năm một vụ nên bây giờ còn rất ít nơi trồng lúa Nàng Co.
-
- Khao
- (Giọng nói) không trong, không rõ âm, thường do cổ bị khô.
-
- Thổ đồng
- (Giọng nói) trầm và ngân vang.
-
- Sáo
- Từ Hán Việt, có nghĩa là khuôn, mẫu. Thường dùng kèm với từ khuôn, thành khuôn sáo.
-
- Thông ngôn
- Phiên dịch (bằng miệng). Đây là một từ cũ, thường dùng trong thời Pháp thuộc. Người làm nghề thông ngôn cũng gọi là thầy thông.
-
- Kí lục
- Một trong hai chức quan phụ tá cho chức quan lưu thủ đứng đầu một tỉnh dưới thời nhà Nguyễn (chức quan kia là cai bạ). Quan kí lục coi việc lễ nghi, khánh tiết, hình án và thưởng phạt cấp dưới. Vị quan kí lục nổi tiếng nhất có lẽ là ông Nguyễn Cư Trinh, trước là kí lục tỉnh Quảnh Bình, sau có công bình định vùng đồng bằng sông Cửu Long về cho nhà Nguyễn.
Trong thời Pháp thuộc, kí lục chỉ người làm nghề ghi chép sổ sách trong các sở, còn gọi là thầy kí.
-
- Dầu
- Dù (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Đặng
- Được, để, nhằm (từ cũ, phương ngữ).
-
- Sông Gianh
- Còn gọi là Linh Giang hoặc Thanh Hà, con sông chảy qua địa phận tỉnh Quảng Bình, đổ ra biển Đông ở cửa Gianh. Sông Gianh và Đèo Ngang là biểu trưng địa lý của tỉnh Quảng Bình. Trong thời kì Trịnh-Nguyễn phân tranh (1570-1786), sông Gianh chính là ranh giới giữa Đàng Trong và Đàng Ngoài.
-
- Từ thế kỉ 17 đất nước ta mắc nạn binh đao, nồi da xáo thịt bởi cuộc tranh giành quyền lực giữa hai tập đoàn phong kiến Trịnh - Nguyễn. Quảng Bình, mảnh đất có con sông Gianh là ranh giới tự nhiên giữa Đàng Trong (do chúa Nguyễn kiểm soát) và Đàng Ngoài (do vua Lê chúa Trịnh kiểm soát), lúc ấy là chiến địa của các cuộc giao tranh, từ đó mà có câu ca dao này.