Ngẫu nhiên
-
-
Trăm nghe không bằng một thấy
Trăm nghe không bằng một thấy
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Dĩa bàng thang con tôm càng dựng đứng
-
Tội chưa tề, tội chưa tề
-
Trai thời loạn, gái thời bình
Trai thời loạn, gái thời bình
-
Hóc xương gà, sa cành khế
-
Trai thì nhất bảng đề danh
-
Ở nhà nồng nực lắm thay
Ở nhà nồng nực lắm thay
Ra đi bán quạt, đụng ngày gió xuân -
Xu xoa hai chén bốn đồng
-
Quê cha thì ở trên trời
-
Người làng Chèm không thèm nói dối
-
Ào ào gió thổi về đông
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Người to của nậy
-
Tụng kinh dạ tưởng rì rầm
-
Tuy rằng ăn ở chùa này
Tuy rằng ăn ở chùa này
Tiền lưng bị gạo cúng thầy chùa kia -
Khách ai người nấy bán, bạn ai người nấy chào
Khách ai người nấy bán
Bạn ai người nấy chào -
Thứ nhất tô sai, thứ hai nhà nợ
-
Nhất ngon là đầu cá gáy, nhất thơm là cháy cơm nếp
-
Mưa từ thung lũng mưa ra
Mưa từ thung lũng mưa ra
Trèo non, lội suối em qua tìm chồng
Tìm chồng sao chẳng thấy chồng
Lênh đênh trôi dạt theo dòng tới đâu -
Đi đâu, nón cụ quai tơ
Chú thích
-
- Dĩa bàng thang
- Dĩa làm bằng sứ, lớn, thường dùng để đựng đồ thờ cúng.
-
- Tôm càng
- Một loài tôm lớn nước ngọt có càng dài. Tôm càng có thể dài đến 30 cm, là một loại hải sản có giá trị và nhiều dinh dưỡng. Trong lúc còn là ấu trùng, tôm càng sống ở nước lợ, nhưng khi trưởng thành chúng sống hoàn toàn ở nước ngọt. Vì là một loại hải sản quý, tôm càng được chăn nuôi rộng rãi ở nước ta.
-
- Tề
- Kìa (phương ngữ miền Trung).
-
- Dôn
- Chồng (phương ngữ một số vùng Trung Bộ).
-
- Bảng vàng
- Từ chữ kim bảng 金榜, chỉ tấm biển đề tên những thí sinh thi đỗ dưới thời phong kiến. "Chiếm bảng vàng" hay "giật bảng vàng" vì thế nghĩa là thi cử đỗ đạt.
-
- Xu xoa
- Một món giải khát rất phổ biến ở miền Trung. Xu xoa (có nơi gọi là xoa xoa) được nấu từ rau câu, đông lại như thạch dừa, khi ăn thì cắt thành nhiều miếng nhỏ hình vuông hoặc chữ nhật to khoảng đầu ngón tay cái, ăn kèm với mật đường mía, có thể cho thêm đá.
-
- Thụy Phương
- Tên một làng nay thuộc xã Thụy Phương, huyện Từ Liêm, Hà Nội. Làng có tên nôm là làng Trèm, cũng gọi là làng Chèm, nằm bên bờ sông Nhuệ.
-
- Cheo
- Khoản tiền nhà trai nạp cho làng xã bên nhà gái khi làm lễ dạm hỏi theo tục lệ xưa.
-
- Nậy
- Lớn (phương ngữ Nghệ Tĩnh).
-
- Vãi
- Người phụ nữ chuyên giúp việc và quét dọn trong chùa nhưng không tu hành.
-
- Tô sai
- Từ cũ chỉ nhân viên nhà nước (sai) đi thu thuế ruộng (tô).
-
- Cá chép
- Tên Hán Việt là lí ngư, một loại cá nước ngọt rất phổ biến ở nước ta. Ngoài giá trị thực phẩm, cá chép còn được nhắc đến trong sự tích "cá chép vượt vũ môn hóa rồng" của văn hóa dân gian, đồng thời tượng trưng cho sức khỏe, tài lộc, công danh.
Ở một số địa phương miền Trung, cá chép còn gọi là cá gáy.
-
- Nhất ngon là đầu cá gáy, nhất thơm là cháy cơm nếp
- Đầu là phần ngon nhất của con cá gáy, cũng như cháy cơm là phần thơm nhất của nồi cơm nếp.
-
- Nón cụ
- Loại nón quai thao dùng cho cô dâu đội ngày trước.