Ngẫu nhiên
-
-
Đôi ta như bộ chén chung
-
Hỡi cô áo vá quàng xanh
Hỡi cô áo vá quàng xanh
Lại đây anh hỏi có đành hay không?
Bởi thương nên dạ mới trông
Không thương ai đứng ngoài đồng mặc ai -
Em buôn chi em bán chi
Dị bản
-
Yêu anh hay chẳng yêu anh
Yêu anh hay chẳng yêu anh
Bát cơm em trót chan canh mất rồi
Nuốt vào đắng lắm anh ơi
Nhả ra thì sợ tội trời ai mang. -
Công anh đắp lũy xây thành
Công anh đắp lũy xây thành
Trồng cây nên trái để dành ai ăn?Dị bản
Tiếc công anh gánh gạch xây thành
Trồng cây nên trái để dành ai ăn?
-
Trong nhà bằng cái bắp tay
-
Lòng em không yểm cựu nghinh tân
-
Trăm voi không được bát nước xáo
Trăm voi không được bát nước xáo
-
Ngọn gió đâm ngang nên chàng xa thiếp
-
Giận con rận đốt cái áo
-
Nhất Đạc, nhì Ke, tam Be, tứ Bít
-
Khôn cậy, khéo nhờ
Khôn cậy, khéo nhờ
-
Rượu nồng ai uống mà say
-
Gái bay như con ma ranh
Gái bay như con ma ranh
Ăn rồi nói quẩn nói quanh trong nhà -
Anh về kiếm vợ con đi
Anh về kiếm vợ con đi
Em đây có ở goá, vậy thì mặc em! -
Ngó lên chữ ứ
Ngó lên chữ ứ
Ngó xuống chữ ư
Anh thương em thủng thẳng em ừ
Anh đừng thương vội phụ mẫu từ nghĩa emDị bản
-
Nạ dòng như gỗ ngâm ao
-
Thuộc sách văn hay, mau tay tốt chữ
Thuộc sách văn hay
Mau tay tốt chữ -
Nực cười cơm nguội lên hơi
Chú thích
-
- Rau dừa
- Cũng gọi là cây hoa giếng, một loại cây thân thảo mọc bò, nổi trên mặt nước nhờ có phao xốp màu trắng, kết thành bè như rau muống, thường gặp ở các ao hồ. Trước đây những năm mất mùa, nhân dân ta thường vớt rau dừa về ăn độn.
-
- Mắm kho
- Còn gọi canh mắm, tên gọi của một món ăn sử dụng nguyên liệu chính là mắm (mắm bò hóc, mắm cá các loại), nấu nước đậm vị và khá sánh đặc, ăn kèm với các loại rau nhúng, chấm, chần, tương tự như cách ăn lẩu, thịnh hành tại nhiều vùng trong cả nước, đặc biệt là ở miền Nam.
-
- Chung
- Chén nhỏ dùng khi uống rượu hoặc trà. Cũng nói chung thỉ (người Nam Bộ phát âm chữ thủy thành thỉ).
-
- Lậu
- Để lộ (phương ngữ Nam Bộ, nguyên là âm Hán Việt của chữ lậu 漏).
-
- Long ẩn thủy ba
- Rồng nấp nơi sóng nước (chữ Hán).
-
- Chợ phiên
- Chợ họp có ngày giờ nhất định.
-
- Chợ Sạt
- Tên một phiên chợ đã có từ lâu đời tại huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình.
-
- Li
- Bỏ, rời.
-
- Chợ Hiếu
- Tên một cái chợ nay thuộc địa phận thị xã Thái Hòa, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An.
-
- Bài ca dao này dùng để minh họa cho quân Chi Chi trong hàng Nhất của trò tổ tôm.
-
- Tày
- Bằng (từ cổ).
-
- Nia
- Dụng cụ đan bằng tre, hình tròn, có vành, rất nông, dùng để đựng và phơi nông sản (gạo, lúa)...
-
- Nghinh tân yếm cựu
- Đón mới, bỏ cũ.
-
- Tham phú phụ bần
- Vì ham giàu (phú) mà phụ bạc người nghèo khó (bần).
-
- Duyên nợ
- Theo giáo lí nhân quả của nhà Phật, hai người gặp nhau được là nhờ duyên (nhân duyên), và nên nghĩa vợ chồng để trả nợ từ kiếp trước.
-
- Tự
- Tại, bởi vì (từ cổ).
-
- Rận
- Loại côn trùng nhỏ, thân dẹp, không cánh, hút máu, sống kí sinh trên người và một số động vật.
-
- Nhất Đạc, nhì Ke, tam Be, tứ Bít
- Bốn viên cai trị người Pháp có tiếng là tàn bạo thời Pháp thuộc: Darles, Erker, de Lambert, Bride.
-
- Đức Thanh
- Tên một xã thuộc huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh. Nơi đây nổi tiếng với rượu nếp làng Thanh Lạng.
-
- Thủng thẳng
- Thong thả (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Phụ mẫu
- Cha mẹ (từ Hán Việt).
-
- Từ
- Ruồng bỏ, không nhìn nhận. Cha mẹ từ con nghĩa là không còn nhận đó là con mình.
-
- Từ mẫu
- Mẹ hiền (từ Hán Việt).
-
- Nạ dòng
- Người phụ nữ đã có con, đứng tuổi. Từ này thường dùng với nghĩa chê bai. Có nơi phát âm thành lại dòng.
Theo học giả An Chi, nạ là một từ Việt gốc Hán bắt nguồn ở một từ ghi bằng chữ 女 mà âm Hán Việt chính thống hiện đại là "nữ" còn âm xưa chính là "nạ," có nghĩa là "đàn bà," "mẹ"... còn dòng là một từ Việt gốc Hán, bắt nguồn ở một từ ghi bằng chữ 庸 mà âm Hán Việt chính thống hiện đại là "dung" còn âm xưa chính là "dòng," có nghĩa gốc là hèn mọn, tầm thường, yếu kém, mệt mỏi... rồi mới có nghĩa phái sinh là không còn nhanh nhẹn, gọn gàng vì đã luống tuổi, nhất là đối với những người đã có nhiều con.
-
- Gỗ ngâm ao
- Ngâm gỗ dưới nước để bảo quản. Gỗ ngâm thường có mùi rất hôi. Xem ngâm tre.
-
- Trã
- Cái nồi đất.
-
- Trừng
- Nổi lên, dâng lên (phương ngữ Bình Định - Phú Yên).