Ăn cơm tao, mày khổng biết lo
Chẳng thà tao cho chó ăn no giữ nhà
Ngẫu nhiên
-
-
Mẹo mực Quảng Xương, văn chương Hoằng Hóa
-
Trai ba mươi tuổi còn xinh
-
Hai tay bưng dĩa bánh bò
-
Chẳng thà mắc võng ru con
-
Thay lòng đổi dạ
Thay lòng đổi dạ
-
No chê cơm tẻ, đói nhá cơm thiu
No chê cơm tẻ
Đói nhá cơm thiuDị bản
No chê cơm nguội
Đói đánh cả cơm thiu
-
Mấy đời chó đói chê xương
Mấy đời chó đói chê xương
Mèo chê mỡ bếp, cọp nhường mồi ngon -
Thương anh chẳng biết để đâu
Thương anh chẳng biết để đâu,
Để vào khúc gỗ hai đầu sơn son -
Dục tốc bất đạt
-
Cơm hẩm nấu với cá kho
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Lồn em như thể lồn bò
Lồn em như thể lồn bò
Để cho trẻ nhỏ làm lò nướng khoai -
Cậy cùng nhạn én đưa tin
-
Ai làm cho quạt long nhài
-
Của bền tại người
Của bền tại người
-
Đẻ con chẳng dạy chẳng răn
Đẻ con chẳng dạy chẳng răn
Thà rằng nuôi lợn mà ăn lấy lòng.Dị bản
Nuôi con chẳng dạy chẳng răn
Thà nuôi con chó nó canh giữ nhàNuôi con chẳng dạy chẳng răn
Thà rằng nuôi lợn cho ăn lấy tiền.
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Đi đứng thì phải khoan thai
Đi đứng thì phải khoan thai
Đừng đi vội vã lồn nhai trẹo lồn -
Anh về không lấy gì đưa
-
Chuột gặm chân mèo
-
Những người mắt trắng môi thâm
Những người mắt trắng, môi thâm
Trai thì trộm cướp, gái dâm chồng người
Chú thích
-
- Khổng
- Không.
-
- Quảng Xương
- Địa danh nay là một huyện duyên hải thuộc tỉnh Thanh Hóa.
-
- Chình
- Cái chĩnh nhỏ, dùng để đựng gạo hoặc mắm (phương ngữ).
-
- Mắm nêm
- Cũng gọi là mắm cái ở một số vùng, một loại mắm lên men từ cá, có nhiều ở miền Trung và miền Nam, dùng làm nước chấm trong các bữa ăn. Tùy theo phong tục từng vùng mà mắm nêm được pha với các loại gia vị khác nhau, thường là tỏi, ớt, thơm (dứa)...
-
- Bánh bò
- Một loại bánh làm bằng bột gạo, nước, đường và men, một số nơi còn cho thêm dừa nạo. Có một số loại bánh bò khác nhau tùy vùng miền, ví dụ Sóc Trăng có bánh bò bông, Châu Đốc có bánh bò thốt nốt...
-
- Mạ
- Cây lúa non. Sau khi ngâm ủ thóc giống, người ta có thể gieo thẳng các hạt thóc đã nảy mầm vào ruộng lúa đã được cày, bừa kỹ hoặc qua giai đoạn gieo mạ trên ruộng riêng để cây lúa non có sức phát triển tốt, sau một khoảng thời gian thì nhổ mạ để cấy trong ruộng lúa chính.
-
- Hẩm
- Chỉ thức ăn (thường là cơm, gạo) đã biến chất, hỏng.
-
- Cậy
- Nhờ giúp đỡ, nhờ vả.
Cậy em em có chịu lời
Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa
(Truyện Kiều)
-
- Nhạn
- Vốn nghĩa là con ngỗng trời. Theo Thiều Chửu: Chim nhạn, mùa thu lại, mùa xuân đi, cho nên gọi là hậu điểu 候鳥 chim mùa. Chim nhạn bay có thứ tự, nên anh em gọi là nhạn tự 雁序. Có khi viết là nhạn 鴈. Ta gọi là con chim mòng. Đại Nam quấc âm tự vị của Huình Tịnh Paulus Của cũng chép “Nhạn: Thứ chim giống con ngỗng.” Trong văn học cổ ta thường bắt gặp những cụm từ "nhạn kêu sương," "tin nhạn." Hiện nay từ này thường được dùng để chỉ chim én.
-
- Én
- Loài chim nhỏ, cánh dài nhọn, đuôi chẻ đôi, mỏ ngắn, thường bay thành đàn.
-
- Nhài
- Mảnh kim loại nhỏ, tròn, như cây đinh, giữ hai đầu chốt quạt giấy.
-
- Cầu Ô Thước
- Chiếc cầu trong điển tích Ngưu Lang - Chức Nữ, tượng trưng cho sự sum họp đôi lứa.
-
- Rầy
- La mắng (phương ngữ).
-
- Chuột gặm chân mèo
- Việc làm liều lĩnh hoặc dại dột.