Ngẫu nhiên
-
-
Duyên ta bắt bén duyên mình
Duyên ta bắt bén duyên mình
Cũng như câu đối dán đình thờ vua -
Chạy đua một ngựa
Chạy đua một ngựa
-
Miệng hùm gan sứa
Miệng hùm gan sứa
-
Cái bống là cái bống bang
-
Nước mắm Gò Bồi, trã nồi An Thái
-
Ai về nhớ tháp Chiên Đàn
-
Đàn ông đốn nhà, đàn bà đốn áo
-
Cất mái chèo loan em nhìn chàng rơi lụy
-
Sớm ngày quảy gánh đi ra
Sớm ngày quảy gánh đi ra
Vừa đói vừa mệt như ma hớp hồn -
Việt Nam dân chủ cộng hòa
-
Hai tay bưng đọi chè tàu
-
Cá nào chịu được ao này
Cá nào chịu được ao này
Chẳng dập con mắt cũng trầy con ngươi -
Em thì vác cuốc thăm đồng
-
Anh nói với em
Anh nói với em
Như rìu chém xuống đá
Như rựa chém xuống đất
Như mật rót vào tai
Bây giờ anh đã nghe ai
Bỏ em giữa chốn non Đoài, khổ chưa!Dị bản
Em nói với anh,
Như rựa chặt xuống đất
Như Phật chất vào lòng
Hoạn nạn tương cứu, sanh tử bất ly
Bây giờ em đặng chữ vu quy
Em đặng nơi quyền quý
Em nghĩ gì tới anhAnh nói với em,
Như rựa chém xuống đá,
Như rạ cắt xuống đất,
Như mật rót vào tai,
Bây chừ anh đã nghe ai,
Bỏ em giữa chốn thuyền chài rứa ri?
-
Giàu hay mần, bần hay ăn
Giàu hay mần, bần hay ăn
-
Vác mồm đi ăn giỗ
-
Xuềnh xoàng đánh bạn xuềnh xoàng
-
Nghĩ tình tình những thêm thương
Nghĩ tình tình những thêm thương
Đồng xanh ai khiến phải vương máu hồng
Bởi bầy xâm lược tàn hung
Bởi quân bán nước khom lưng cúi đầu -
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Qua khỏi truông trổ bòi cho khái
Dị bản
Chú thích
-
- Gió mùa Đông Bắc
- Tên gọi dân gian là gió bấc, một loại gió lạnh thổi vào mùa đông, thường kèm theo mưa phùn.
-
- Sếu
- Loài chim lớn, có cổ và chân dài. Sếu sống theo đàn, và cứ mỗi mùa đông thì cả đàn bay về phương Nam tránh rét.
-
- Bể
- Biển (từ cũ).
-
- Gò Bồi
- Tên một vạn (làng chài) thuộc làng Tùng Giản, xã Phước Hoà, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định, nơi sông Côn đổ ra biển. Thị trấn Gò Bồi xưa giữ vị trí khá quan trọng trong giao lưu, kinh tế, văn hóa, du lịch của tỉnh. Đặc biệt ở đây có nghề làm nước mắm truyền thống từ hai trăm năm trước.
Anh đã thở hơi nước mắm ngon của vạn Gò Bồi
Nên đến già thơ anh còn đậm đà thấm thía.
(Đêm ngủ ở Tuy Phước - Xuân Diệu)
-
- Trã
- Cái nồi đất.
-
- Bình Định
- Địa danh trước đây là thị trấn, nay là một phường thuộc thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định.
-
- Tháp Chiên Đàn
- Một trong những ngôi tháp Chàm cổ của người Chăm Pa, nay thuộc làng Chiên Đàn, xã Tam An, huyện Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. Tháp được xây dựng vào khoảng cuối thế kỷ 10, đầu thế kỷ 11.
-
- Đình Mỹ Thạch
- Một ngôi đình nằm bên bờ sông Bàn Thạch, thuộc phường Tân Thạnh, thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. Đình được xây dựng vào năm 1833, là nơi sinh hoạt văn hoá và thờ cúng các bận tiền nhân có công khai phá và lập làng.
-
- Sông Trường Giang
- Tên một con sông chạy dọc theo bờ biển ở tỉnh Quảng Nam. Con sông này khá đặc biệt ở chỗ nó không hề có thượng lưu và hạ lưu mà cả hai đầu sông đều đổ ra biển. Đầu sông phía nam đổ ra biển tại cửa Hòa An (hay An Hòa), huyện Núi Thành, đầu sông phía bắc đổ ra biển tại cửa Đại, thị xã Hội An.
-
- Đốn
- Chỉnh đốn, sửa sang (từ Hán Việt).
-
- Chèo lan
- Mái chèo làm từ gỗ cây lan (mộc lan, một loại gỗ quý, có mùi thơm), nhiều người cũng gọi là "chèo loan".
-
- Gan vàng dạ sắt
- Cụm từ thường được dùng để chỉ tấm lòng chung thủy, chân thành.
-
- Tấn dị thối nan
- Tiến thì dễ, lùi thì khó (chữ Hán).
-
- Đà
- Đã (từ cổ, phương ngữ).
-
- Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
- Tên một nhà nước được Hồ Chí Minh tuyên bố thành lập năm 1945, tồn tại cho đến sau 1976 thì sáp nhập với nhà nước Cộng hòa miền Nam Việt Nam thành nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam hiện nay. Xem thêm.
-
- Đọi
- Cái chén, cái bát (phương ngữ một số vùng ở Bắc Trung Bộ).
-
- Chè tàu
- Chè sản xuất từ búp chè không ủ lên men, cánh nhỏ, nước xanh, có hương thơm. Chè có tên như vậy vì nguyên sản xuất ở Trung Quốc.
-
- Cuốc
- Nông cụ gồm một bản sắt bén (gọi là lưỡi cuốc) gắn vào ống tre cật để cầm (gọi là cán cuốc), dùng để đào xới đất. Động tác đào xới đất bằng cuốc cũng gọi là cuốc đất.
-
- Giả cách
- Giả vờ (từ cổ).
-
- Rựa
- Một loại công cụ có lưỡi dài, cong, cán dài, dùng để chặt cây, phát quang. Lưu ý, cái rựa khác với dao rựa, một loại dao lớn, bản to, sống dày, mũi bằng, dùng để chặt, chẻ.
-
- Đoài
- Phía Tây.
-
- Hoạn nạn tương cứu, sinh tử bất ly
- Hoạn nạn thì cứu giúp nhau, sống hay chết cũng không rời nhau.
-
- Đặng
- Được, để, nhằm (từ cũ, phương ngữ).
-
- Vu quy
- Về nhà chồng.
-
- Rạ
- Rơm, phần còn lại của lúa sau khi gặt. Nhân dân ta thường dùng rơm rạ để lợp nhà hoặc làm chất đốt.
-
- Chừ
- Giờ. Bây chừ nghĩa là "bây giờ" (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Rứa
- Thế, vậy (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Ri
- Thế này (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Vác mồm đi ăn giỗ
- Chê những kẻ tham ăn, vô lễ, tay không đi ăn giỗ, trong khi lệ thường phải mang theo ít đồ cúng như trái cây, bó hoa, nhang... để tỏ lòng với gia chủ và người quá cố.
-
- Choang
- Choảng, đánh nhau.
-
- Truông
- Vùng đất hoang, có nhiều cây thấp, lùm bụi, hoặc đường qua rừng núi, chỗ hiểm trở (theo Đại Nam quấc âm tự vị).
-
- Bòi
- Dương vật.
-
- Khái
- Con hổ.
-
- Qua khỏi truông trổ bòi cho khái
- Lúc qua truông rậm rạp nguy hiểm thì sợ cọp beo ăn thịt, qua được rồi thì tỏ vẻ coi thường (trổ bòi cho cọp). Nghĩa bóng chỉ thái độ tráo trở, lật lọng.
-
- Lọ
- Nói tắt của cặc lọ.