Ngẫu nhiên
-
-
Chờ phượng với ơ quy
-
Trên trời có bấy nhiêu sao
Trên trời có bấy nhiêu sao
Công ơn cha mẹ cũng bao nhiêu lần -
Thân em như cam quýt bưởi bòng
-
Đàng Ô Ma hai đứa ta nói chuyện
-
Đừng có chêm nước mắm ớt
-
Ăn có chỗ, đỗ có nơi
Dị bản
Ăn có sở, ở có nơi
-
Bí đao non không ngon tại nấu
-
Vơ đũa cả nắm
Vơ đũa cả nắm
-
Được lòng đất mất lòng đò
-
Con khôn cha mẹ nào răn
-
Ngũ Kiên lắm đất trồng khoai
-
Thiếp xa chàng như rồng nọ xa mây
-
Thục viết không bằng biết ruộng
-
Một lạch sông, năm bảy ngọn nguồn
-
Nghe tin anh học Kinh Thi
-
Dì Hai ơi hỡi dì Hai
-
Đôi tay nâng lấy đồng tiền
Đôi tay nâng lấy đồng tiền
Bẻ ba, bẻ bốn thề nguyền lấy nhau -
Tối trời bắt xẩm trông sao
Tối trời bắt xẩm trông sao
Xẩm thề xẩm thấy ông nào, xẩm đui! -
Mẹ anh nghiệt lắm anh ơi
Chú thích
-
- Phượng hoàng
- Một loài chim trong thần thoại Trung Quốc và các nước chịu ảnh hưởng. Trước đây, con trống được gọi là Phượng (hay phụng) còn con mái được gọi là Hoàng, nhưng ngày nay thì sự phân biệt đực, cái đã gần như không còn, và phượng hoàng được xem là giống cái, trong khi rồng được xem là giống đực. Phượng hoàng là vua của các loài chim, tượng trưng cho sự thanh cao.
-
- Quy
- Con rùa (từ Hán Việt).
-
- Bòng
- Một loại quả rất giống bưởi. Ở một số tỉnh miền Trung, người ta không phân biệt bưởi và bòng. Trong ca dao hay có sự chơi chữ giữa chữ "bòng" trong "đèo bòng" và quả bòng.
-
- Thành Ô Ma
- Tên tiếng Pháp là Camp aux Mares (trại ở nơi có nhiều ao), một trại lính do người Pháp lập nên vào cuối thế kỉ 19. Trên bản đồ Sài Gòn 1947, khu vực Thành Ô Ma được đánh số 132, trên khu đất bao quanh bởi các con đường:
(1) Rue Chasseloup Laubat (trước 1975 là Hồng Thập Tự, nay là Nguyễn Thị Minh Khai)
(2) Rue de Nancy (trước 1975 là Cộng Hòa, nay là Nguyễn Văn Cừ)
(3) Rue Frère Louis (nay là một phần đường Nguyễn Trãi)
(4) Rue d'Arras (nay là đường Cống Quỳnh)
-
- Nghinh tân yếm cựu
- Đón mới, bỏ cũ.
-
- Ăn có chỗ, đỗ có nơi
- Chọn bạn mà chơi, không nên buông tuồng bừa bãi, bạ đâu xâu đó.
-
- Bí đao
- Còn gọi là bí trắng, là một cây họ dây leo, trái được xào, nấu phổ biến ở mọi miền nước ta. Ngoài ra, hạt và quả còn được dùng trong các bài thuốc dân gian.
-
- Mai dong
- Người làm mai, được xem là dẫn (dong) mối để trai gái đến với nhau trong việc hôn nhân (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Được lòng đất mất lòng đò
- Được lòng người ngày thì mất lòng người kia. Ở vào tình thế khó xử, không thể làm vừa lòng tất cả mọi người.
-
- Gẫm
- Ngẫm, suy nghĩ.
-
- Ngũ Kiên
- Một xã thuộc huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.
-
- Chèo bẻo
- Một loài chim thuộc họ chim cắt, có bộ lông màu đen nhánh, cũng có con điểm vài chiếc lông trắng ở dưới đuôi và hai cánh. Chim chèo bẻo là loài chim rất hung dữ, nhất là khi tranh mồi hoặc bảo vệ tổ và chim non.
-
- Măng vòi
- Măng mọc ra từ nhánh tre (thay vì từ gốc), có thể dùng làm thức ăn như măng chua.
-
- Thục viết không bằng biết ruộng
- Hay chữ nghĩa (thục viết) cũng không bằng giỏi canh tác làm ăn (biết ruộng).
-
- Lạch
- Dòng nước nhỏ hơn sông.
-
- Đững
- Đừng có... (cách nói của Trung và Nam Bộ).
-
- Kinh Thi
- Một trong Ngũ Kinh, gồm 311 bài thơ vô danh được sáng tác trong khoảng thời gian 500 năm, từ đầu thời Tây Chu đến giữa thời Xuân Thu, chia làm ba bộ phận lớn là Phong, Nhã và Tụng. Nguồn gốc các bài thơ trong Kinh Thi khá phức tạp, gồm cả ca dao, dân ca và nhã nhạc triều đình, với các tác giả thuộc mọi tầng lớp trong xã hội đương thời.
-
- Chi rứa
- Gì thế (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Điền
- Ruộng đất (chữ Hán 田).
-
- Bánh tráng
- Miền Trung và miền Nam gọi là bánh tráng, miền Bắc gọi là bánh đa. Đây một dạng loại bánh làm từ bột gạo, tráng mỏng, phơi khô, khi ăn có thể nướng giòn hoặc ngâm sơ với nước cho mềm để cuốn các thức ăn khác. Ngoài ra, bánh tráng còn có thể được làm với các thành phần khác để tạo thành bánh tráng mè, bánh tráng đường, bánh tráng dừa... mỗi loại có hương vị khác nhau.
-
- Nghiệt
- Ác nghiệt, nghiệt ngã.