Anh ra chi mỗi tháng mỗi ra
Cực lòng em lắm, mẹ cha hỏi hoài
– Anh ra, ba em cũng ra
Anh còn sống, ông cụ thác xuống ngã ba mất rồi
Ngẫu nhiên
-
-
Xuềnh xoàng đánh bạn xuềnh xoàng
-
Chữ nhẫn là chữ tượng vàng
Dị bản
Chữ nhân là chữ tượng vàng
Ai mà nhận được thì càng sống lâu
-
Tre già là bà lim
-
Ăn cắp quen tay, ngủ ngày quen mắt
Ăn cắp quen tay, ngủ ngày quen mắt
-
Hò cho tan tác lá cà
Hò cho tan tác lá cà
Hò cho anh phải bỏ nhà ra đi -
Anh xích lại đây, anh dịch lại đây
-
Đèn tọa đăng mà em thắp ở bàn thờ
-
Đem giăng sườn núi bắt được nai
-
Muốn ăn cá bống kho gừng
-
Do Xuyên đẹp lắm ai ơi
-
Thấy bở cứ đào mãi
Thấy bở cứ đào mãi
-
Ước gì em hóa ra dơi
Ước gì em hóa ra dơi
Bay đi bay lại đến nơi anh nằm. -
Vợ anh như con cóc già
Vợ anh như con cóc già
Ngồi trong cửa sổ, nhảy ra vừa rồi -
Tiếc thay da trắng tóc dài
-
Nghiêng mình nằm xuống đám tranh
-
Vén tay áo sô đốt nhà táng giấy
-
Dù ai nói ngả nói nghiêng
-
Lấy đồng tiền làm lào
-
Thấy anh hay chữ em hỏi thử đôi lời
Thấy anh hay chữ em hỏi thử đôi lời
Thằng Tây nó giăng dây thép giữa trời làm chi?
Chú thích
-
- Thác
- Chết, mất, qua đời (từ Hán Việt).
-
- Choang
- Choảng, đánh nhau.
-
- Tượng
- Giống, tương tự.
-
- Mây
- Tên chung của khoảng hơn 600 loài dây leo thuộc họ cọ, thân có nhiều gai, mọc nhiều ở các vùng rừng núi nước ta. Gỗ mây rất dẻo, được khai thác để sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, đồ dùng trong gia đình như bàn, ghế, đan giỏ đựng... Loài mây được trồng và sử dụng nhiều nhất ở nước ta là mây nếp.
-
- Đèn tọa đăng
- Đèn dầu để bàn cũ.
-
- Phụ mẫu
- Cha mẹ (từ Hán Việt).
-
- Vượt Vũ môn
- Ở thượng lưu sông Hoàng Hà (giữa huyện Hà Tân, Sơn Tây và Hán Thành, Thiểm Tây, Trung Quốc) có mõm đá như hình cái cửa. Tương truyền thời thượng cổ vua Vũ nhà Hạ trị thủy đã đục phá mõm đá này cho rộng ra, nên gọi là Vũ môn (cửa vua Vũ), cũng gọi là Cửa Vũ hay Cửa Võ. Theo Tam Tần Ký và Thủy Kinh Chú thì Vũ môn có sóng dữ, hàng năm vào tiết tháng ba cá chép khắp nơi kéo về vượt qua Vũ môn, con nào nhảy qua được thì hóa rồng. Nhân đó, cửa Vũ dùng chỉ chốn trường thi và thi đỗ gọi là vượt Vũ môn.
Theo Đại Nam nhất thống chí thì ở nước ta cũng có Vũ môn ở dãy núi Khai Trường huyện Hương Khê, Hà Tĩnh. Đây là dòng suối có ba bậc. Tương truyền hàng năm đến tháng 4 mưa to, có nước nguồn thì cá chép ngược dòng chảy qua Vũ môn để hóa rồng.
-
- Cá bống
- Một họ cá sông rất quen thuộc ở khắp ba miền Bắc, Trung, Nam (tại đây loài cá này cũng được gọi là cá bóng). Cá bống sống thành đàn, thường vùi mình xuống bùn. Họ Cá bống thật ra là có nhiều loài. Tỉnh Quảng Ngãi ở miền Trung nước ta có loài cá bống sông Trà nổi tiếng, trong khi ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, loài được nhắc tới nhiều nhất là cá bống tượng. Cá bống được chế biến thành nhiều món ăn ngon, có giá trị cao.
-
- Mỹ Đà
- Cũng gọi là làng Mỹ hay kẻ Mỹ, một làng thuộc xã Hoằng Anh, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Xã này nay là một phường trực thuộc thành phố Thanh Hóa.
-
- Do Xuyên
- Một làng biển nay thuộc xã Hải Thanh, huyện Tĩnh Gia, Thanh Hóa. Do Xuyên có nghề làm nước mắm; từ lâu nước mắm Do Xuyên đã có tiếng tăm trong và ngoài tỉnh. Thời hưng thịnh của mắm Do Xuyên, cả làng có đến 300 hộ làng nghề.
-
- Bác mẹ
- Cha mẹ (từ cổ).
-
- Cỏ tranh
- Loại cỏ thân cao, sống lâu năm, có thân rễ lan dài, ăn sâu dưới đất. Lá mọc đứng, cứng, gân nổi, dáng lá hẹp dài, mép lá rất sắc, có thể cứa đứt tay. Ở nhiều vùng quê, nhân dân ta thường đánh (bện) cỏ tranh thành tấm lợp nhà. Tro của cỏ tranh có vị mặn, vì vậy thú rừng thường liếm tro cỏ tranh thay cho muối.
-
- Đặng
- Được, để, nhằm (từ cũ, phương ngữ).
-
- Canh
- Đơn vị tính thời gian ban đêm ngày xưa. Người xưa chia một đêm ra thành năm canh (đêm năm canh, ngày sáu khắc). Theo đó, canh một là giờ Tuất (19-21h), canh hai là giờ Hợi (21-23h), canh ba là giờ Tí (23h-1h sáng), canh tư là giờ Sửu (1h-3h), canh năm là giờ Dần (3h-5h). Mỗi lúc sang canh thường có trống điểm, gọi là trống canh.
-
- Sô
- Một loại vải dệt thưa, thường dùng để may màn hoặc may tang phục.
-
- Nhà táng
- Nhà làm giả bằng tre giấy, đốt trong đám ma lớn, với mong muốn để cho người chết có nhà mà dùng.
-
- Vén tay áo sô, đốt nhà táng giấy
- Việc dễ dàng, nhẹ nhàng: Tay áo sô rộng dễ vén; Nhà táng bằng giấy dễ cháy.
-
- Kiềng
- Dụng cụ bằng sắt có ba chân, để đặt nồi, chảo lên khi nấu nướng.
-
- Giậu
- Tấm tre nứa đan hoặc hàng cây nhỏ và rậm để ngăn sân vườn.
-
- Đây là phiên bản mới của bài ca dao "Dù ai nói ngả nói nghiêng / Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân."
-
- Lào
- Một thứ đồ đong nhỏ, dùng để đong lường hàng hóa.
-
- Lấy đồng tiền làm lào
- Lấy đồng tiền làm thứ đong lường so sánh cho bất cứ thứ gì hay việc gì.