Canh rau cũng thể canh rau
Để ai cậy thế, ỷ giàu mặc ai
Ngẫu nhiên
-
-
Thuyền em đã nhẹ, chèo lẹ khôn theo
Dị bản
-
Bớ con đĩ chó mặt mâm
Bớ con đĩ chó mặt mâm
Mày mà hỗn ẩu tao bằm nát thây
– Bớ con đĩ ngựa chửi nhây
Dao tao bổ xuống thì mày tét hai -
Hoan hô anh Nguyễn Chí Thanh
-
Thương người như thể thương thân
Thương người như thể thương thân
Nhường cơm sẻ áo lòng nhân mới là -
Trai mồng một, gái hôm rằm
-
Trời đánh thánh đâm
Trời đánh thánh đâm
Dị bản
Trời đánh thánh vật
-
Thà thua xuống láng, xuống bưng
-
Trong làng bà Tú, bà Cai
-
Cách nhau có một hàng song
Cách nhau có một hàng song
Để cho hai đứa long đong thế này
Muỗi nào lọt được mùng này
Mối nào đục được cổ chày kim cương -
Có khi cháu ăn cưới bà
-
Bà huyện chết thì khách đầy nhà
-
Cơm hầu nước dẫn
Cơm hầu nước dẫn
-
Tháng giêng khô hạn, bàu cạn sen tàn
Dị bản
Tháng ba trời hạn sen tàn
Đêm nằm trải lá gan vàng đợi anh
-
Mèo tha miếng thịt thì đòi
Dị bản
Mèo tha miếng thịt xôn xao
Kễnh tha con lợn thì nào thấy chiHùm tha con lợn không sao
Mèo tha miếng thịt, giễu vào giễu raMèo theo thịt mỡ ồn ào
Cọp tha con lợn thì nào thấy chiMèo tha miếng thịt xôn xao
Hổ tha con lợn bảo nào thấy chiMèo tha thịt mỡ thì la
Kễnh tha con lợn cả nhà im hơi
-
Đau bụng lấy bụng mà chườm
-
Trồng hường bẻ lá che hường
-
Dọn đất kỹ cang, anh trồng hàng vạn thọ
Dị bản
-
Chén son để cạnh mạn thuyền
Chén son để cạnh mạn thuyền
Chén son chưa cạn, lời nguyền chưa phai
Em thương nhớ ai
Nhớ ai ra đứng đầu cầu?
Lược thưa biếng chải, gương tàu biếng soi
Cái sập đá huê bỏ vắng không ai ngồi
Buồng hương bỏ vắng, mướn người quay tơ
Nhớ ai ra ngẩn vào ngơ
Đêm khuya thức ngủ, ngày thưa tiếng cười? … -
Đánh ghen gái góa, cắm nêu ruộng chùa
Chú thích
-
- Lẹ
- Nhanh, mau lẹ (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Khôn
- Khó mà, không thể.
-
- Mái
- Phần dẹp của cây chèo, loại chèo có lấp vào cọc.
-
- Lèo
- Dây buộc từ cánh buồm đến chỗ lái để điều khiển buồm hứng gió. Gió cả, buồm căng thì lèo thẳng. Động tác sử dụng lèo cũng gọi là lèo (như trong lèo lái).
-
- Lái
- Bộ phận phía sau đuôi thuyền, có tác dụng điều khiển hướng đi của thuyền. Thuyền thường có hai người chèo: một người đằng lái, một người đằng mũi.
-
- Nguyễn Chí Thanh
- (1914 – 1967) Tên thật là Nguyễn Vịnh, quê làng Niêm Phò, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên. Ông là một tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, từng công tác ở nhiều lĩnh vực chính trị khác nhau và đều có khả năng phát triển lĩnh vực đó nên còn được gọi là "vị tướng phong trào."
-
- Phân bắc
- Phân người đã được ủ, dùng để bón cây.
-
- Phân xanh
- Tên gọi chung các loại cây, lá được ủ hay vùi thẳng xuống đất để bón.
-
- Láng
- Vùng đất thấp, đôi khi ngập nước, có nhiều đầm, ao hồ, sông rạch. Theo Từ điển tiếng Việt của Hoàng Phê, "láng" có nghĩa là đầm, đìa. Trong tiếng Việt, từ này thường được ghép với một từ khác để chỉ địa danh: Láng Sen (Đồng Tháp Mười), Láng Le (Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh), Láng Cò...
-
- Bưng
- Vùng đồng lầy ngập nước, mọc nhiều cỏ lác. Từ này có gốc từ tiếng Khmer trapéang (vũng, ao), ban đầu đọc là trà bang, trà vang, sau rút lại còn bang rồi biến âm thành bưng. Bưng cũng thường được kết hợp với biền (biến âm của biên) thành bưng biền.
-
- Chân
- Thật, không giả dối (từ Hán Việt). Người Trung và Nam Bộ phát âm thành chưn.
-
- Bài ca dao thực ra là hai câu thơ trích trong tập thơ Nôm có tựa Trần Quản Cơ dữ Gia Nghị Binh nói về Trần Văn Thành, thủ lĩnh cuộc khởi nghĩa Bảy Thưa. Tập thơ do một tu sĩ tên Vương Thông thuộc giáo phái Bửu Sơn Kỳ Hương viết (sinh thời Trần Văn Thành có tham gia giáo phái này). Xem thêm về Trần Văn Thành và cuộc khởi nghĩa Bảy Thưa trên Wikipedia.
-
- Cai
- Từ gọi tắt của cai vệ, chức danh chỉ huy một tốp lính dưới thời thực dân Pháp.
-
- Bà gia
- Mẹ chồng hoặc mẹ vợ (cách gọi của một số địa phương miền Trung).
-
- Gan vàng dạ sắt
- Cụm từ thường được dùng để chỉ tấm lòng chung thủy, chân thành.
-
- Đàng
- Đường, hướng (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Kễnh
- Một trong rất nhiều tên gọi dân gian của cọp (ông Kễnh, ông Ba Mươi, ông Mun, ông Cà Um...).
-
- Hoắc hương
- Còn được gọi là hắc hương (hoắc: đậu, hương: mùi thơm, gọi vậy vì cây này nó lá giống lá đậu mà lại có mùi thơm) là một loại cây nhỏ sống lâu năm, thân vuông màu nâu tím, mọc thẳng có phân nhánh, cao chừng 30-60, thân có lông, dùng làm thuốc chữa đau bụng, tiêu chảy, nôn ói...
-
- Quản
- E ngại (từ cổ).
-
- Đỗi
- Độ, chừng, mức (quá đỗi, đỗi đường).
Tình ý theo người đi một đỗi
Một đỗi, dài hơn bốn chục năm
(Nhớ có lần, trên Bắc khuya, nghe một lão đàn hát - Tô Thùy Yên)
-
- Vạn thọ
- Một loài cây họ cúc, hoa thường có màu vàng hoặc cam, có rất nhiều cánh. Vì "vạn thọ" có thể dịch thoát ý là "sống thọ một vạn năm," nên hoa vạn thọ thường được nhân dân ta dùng trong các dịp Tết hoặc lễ cúng.
-
- Miệt vườn
- Tên gọi chung cho khu vực nằm trên những dải đất giồng phù sa dọc theo hai con sông Tiền Giang và Hậu Giang tại đồng bằng sông Cửu Long. "Miệt" là phương ngữ Nam Bộ chỉ vùng, miền. Theo nhà nghiên cứu Sơn Nam, miệt vườn bao gồm các tỉnh Tiền Giang, Gò Công, Trà Vinh, Sa Đéc, Vĩnh Long, một phần của tỉnh Cần Thơ và một phần của tỉnh Đồng Tháp. Ngành nông nghiệp chính trên những vùng đất này là lập vườn trồng cây ăn trái. Đất đai miệt vườn là phù sa pha cát màu mỡ, sạch phèn, lại không bị ảnh hưởng của lũ lụt và nước mặn. Do vậy, miệt vuờn được coi là khu vực đất lành chim đậu, có nhiều tỉnh lị phồn thịnh, sầm uất. Nhiều loại trái cây ngon của miệt vuờn đã trở nên nổi tiếng, gắn liền với địa danh như xoài cát Hòa Lộc (Tiền Giang), quýt Lai Vung (Đồng Tháp), vú sữa Lò Rèn (Tiền Giang), ...
-
- Cuộc đất
- Mảnh đất, vùng đất, khu vực có một diện tích nào đó, thường có nghĩa tương đối lớn.
-
- Sập
- Loại giường không có chân riêng, nhưng các mặt chung quanh đều có diềm thường được chạm trổ. Sập thường được làm bằng gỗ quý, thời xưa chỉ nhà giàu mới có.
-
- Huê
- Hoa (phương ngữ Trung và Nam Bộ). Gọi như thế do kiêng húy tên của bà Hồ Thị Hoa, chính phi của hoàng tử Đảm (về sau là vua Minh Mạng).
-
- Buồng hương
- Do chữ Hán hương khuê (phòng thơm), chỉ phòng riêng của người phụ nữ.
-
- Cắm nêu ruộng
- Cắm cây nêu để báo cho mọi người biết là ruộng đang bị tranh chấp hay bị thiếu thuế, không ai được mua lúa, gặt hái.