Ngựa ô anh thắng kiệu vàng
Anh tra khớp bạc đưa nàng về dinh
Ngẫu nhiên
-
-
Cặp chân Sáu Nhỏ cặp chỏ Chà Và
Dị bản
Cặp chân Sáu Nhỏ, cùi chỏ Chà Và Hương
-
Xích đu tiên lấy tiền cưới vợ
-
Đánh nhau chia gạo, chào nhau chia cơm
-
Một tấm thanh tre là nghĩa
Một tấm thanh tre là nghĩa,
Một chiếc chiếu là tình,
Bấy lâu nay em thương bóng nhớ hình,
Bây giờ em hỏi thiệt anh có thương mình hay không? -
Hôm qua em đến chơi nhà
-
Đàn bà năm bảy đàn bà
-
Chả ai nuôi chồng bằng tôi
-
Ba Bông nước chảy ba bề
-
Làm quen mà nỏ nên quen
-
Ham chi bó ló quan tiền
-
Trời mưa cho ướt lá dừa
-
Con chim ăn quả bồ nu
-
Có ai thêm bận vì ai
Có ai thêm bận vì ai
Không ai chiếu rộng giường dài dễ xoay -
Áo trắng em tưởng là tiên
-
Anh chơi cho rạng đông ra
-
Hỡi em ơi, nay chừ em đặng chốn cửa quyền
Hỡi em ơi, nay chừ em đặng chốn cửa quyền
Cửa cao, rào kín, nên em bỏ lời nguyền em đi
Em ơi, đặng chốn giàu sang,
Thấy anh đây hái củi nương hoang cũng không chào
Hỡi em ơi, không chào nỏ mất đi mô!
Chào rồi ruột héo gan khô từng ngày.
Tôi tới nơi đây, chào lê, chào lựu,
Tôi chào kẻ cựu người tân,
Kẻ xa tôi chào trước, người gần tôi chào sau.
Em ơi, đừng phụ khó tham giàu,
Phụ bần, tham phú, mai sau có trời! -
Tới đây ngồi tạm lá dừa
Tới đây ngồi tạm lá dừa
Chiếu trải mặc chiếu anh chưa dám ngồi -
Nắng doi mưa lòi con mắt
-
Đi ngang nhà nhỏ
Chú thích
-
- Cặp chân Sáu Nhỏ, cặp chỏ Chà Và
- Giới võ đài và giang hồ miền nam trước 1975 có võ sĩ Sáu Nhỏ (tên thật Trần Văn Trọng) nổi tiếng cặp chân cứng đá cong sắt, còn Chà Và Hương (Ngô Văn Hương) lừng danh đòn chỏ lật.
-
- Đu tiên
- Một trò chơi có nguồn gốc từ miền Bắc, được tổ chức trong các dịp lễ hội, nhất là dịp Tết Nguyên đán. Bên cạnh cây đu, người ta treo một chiếc khăn hồng ở độ cao xấp xỉ chiều cao giá đu. Người dự cuộc đu phải đưa cánh đu bay cao, giật cho được chiếc khăn kia, mới được coi là thắng cuộc. Ngoài việc đu cao, họ còn phải nhún sao cho đẹp mắt, thì mới được tán thưởng. Sách Đại Việt sử ký toàn thư cho biết: “Ất Tị, năm thứ tám niên hiệu Đại Trị đời Trần Dụ Tông (1363)… mùa xuân, tháng Giêng, người Chiêm Thành đến bắt dân ở châu Hóa. Hàng năm, cứ đến mùa xuân tháng Giêng, con trai, con gái họp nhau đánh đu ở Bà Dương. Người Chiêm Thành khoảng tháng 12 năm trước, nấp sẵn ở nơi đầu nguồn của châu Hóa, đến khi ấy ụp đến cướp bắt lấy người đem về.”
-
- Đu bầu
- Một kiểu đánh đu gồm ba hoặc bốn cây tre cột chụm đầu vào nhau, gốc chôn sâu xuống đất. Từ trên chóp đỉnh, người ta thả thòng hai sợi dây treo tấm ván lơ lửng để người đu đứng lên trên.
-
- Đánh nhau chia gạo, chào nhau chia cơm
- Người ta luôn sẵn sàng tranh đấu quyết liệt để đòi sự công bằng về vật chất (chia gạo), nhưng sau khi đã xác lập quyền sở hữu rồi thì lại sẵn sàng chia sẻ cho người khác (chia cơm).
-
- Lim
- Địa danh nay là tên thị trấn của huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh. Tại đây có hội thi hát Quan họ nổi tiếng là hội Lim, được tổ chức vào ngày mười ba tháng Giêng âm lịch hàng năm.
Xem một video về hội Lim.
-
- Cám
- Chất bột màu vàng nâu, do lớp vỏ mềm bao ngoài hạt gạo nát vụn ra khi giã, xát, thường dùng làm thức ăn cho lợn.
-
- Ngã ba Bông
- Một ngã ba sông ở Thanh Hóa, nơi sông Mã tách ra một nhánh phụ để làm nên sông Lèn.
-
- Bạch Đằng
- Một đòng sông lớn thuộc hệ thống sông Thái Bình, chảy theo ranh giới hai tỉnh Quảng Ninh và Hải Phòng, đổ ra biển bằng cửa Nam Triệu, vịnh Hạ Long. Bạch Đằng (nghĩa là "sóng trắng" vì sông thường có sóng bạc đầu) còn có tên gọi là sông Rừng, là đường giao thông quan trọng từ biển Đông vào nội địa nước ta. Sông Bạch Đằng nổi tiếng với những trận thủy chiến lừng lẫy chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta, như trận Ngô Quyền đại thắng quân Nam Hán, Trần Hưng Đạo thắng Nguyên-Mông...
-
- Sông Con
- Con sông chảy qua địa phận xã Định Hải, huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
-
- Nỏ
- Không, chẳng (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Sen
- Loài cây mọc dưới nước, thân hình trụ, lá tỏa tròn, cuống dài. Hoa to, màu trắng hay đỏ hồng, có nhị vàng.
-
- Ló
- Lúa (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
-
- Bà gia
- Mẹ chồng hoặc mẹ vợ (cách gọi của một số địa phương miền Trung).
-
- Rau dền
- Một loại rau có tính mát, giàu sắt, là món ăn dân dã phổ biến với người Việt Nam. Ở Việt Nam chủ yếu có hai loại rau dền là dền trắng và dền đỏ (tía). Rau dền thường được luộc hay nấu canh.
-
- Bồ nâu
- Cũng gọi là pha nâu, một loại cây lớn, có gai, cho quả lớn và thơm (theo Đại Nam quấc âm tự vị).
-
- Cà riềng cà tỏi
- Nói năng lăng nhăng, ấm ớ, lôi thôi (theo Từ điển phương ngữ Nam Bộ).
-
- Nâu
- Cũng gọi là bồ nâu, một loại cây mọc hoang ở vùng núi, có củ hình tròn, vỏ sần sùi, màu xám nâu, thịt đỏ hay hơi trắng, rất chát. Củ nâu có thể dùng để nhuộm (gọi là nhuộm nâu), luộc ăn, hoặc làm vị thuốc.
-
- Rứa
- Thế, vậy (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Chừ
- Giờ. Bây chừ nghĩa là "bây giờ" (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Mô
- Đâu, nào (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Cựu
- Cũ, xưa (từ Hán Việt).
-
- Tân
- Mới (từ Hán Việt).
-
- Bần
- Nghèo (từ Hán Việt).
-
- Phú
- Giàu (từ Hán Việt).
-
- Nắng doi
- Nắng chiếu xuyên qua mây mỏng (phương ngữ).
-
- Phụ mẫu
- Cha mẹ (từ Hán Việt).
-
- Phòng loan
- Phòng của đôi vợ chồng, nhất là vợ chồng mới cưới. Cũng có thể hiểu là phòng của người phụ nữ. Xem thêm chú thích Loan.
Người vào chung gối loan phòng
Nàng ra tựa bóng đèn chong canh dài
(Truyện Kiều)
-
- Đặng
- Được, để, nhằm (từ cũ, phương ngữ).