Nước nguồn chảy xuống ruộng dâu
Thấy anh đánh bạc lùa trâu đi cầm
Cầm trâu, cầm áo cầm khăn
Cầm dây lưng lụa, xin đừng cầm em
Ngẫu nhiên
-
-
Ông già ngồi cạnh bờ sông
-
Phấn trắng hơn vôi, vôi nồng phấn lạt
Phấn trắng hơn vôi, vôi nồng phấn lạt
Bởi anh thương nàng, mới lạc tới đây -
Trăng lên khỏi núi, khuất bụi chuối con trăng mờ
Trăng lên khỏi núi, khuất bụi chuối con trăng mờ
Tiếng em ở chợ sao khờ bán buôn -
Cơm gạo trì ăn với cá rô chiên
Dị bản
Cơm Trì với cá rô chiên
Ăn đà no bụng còn ghiền muốn thêm
-
Bắt bò cày triều
-
Người khôn gắng chí keo sơn
Người khôn gắng chí keo sơn
Không nóng, không giận, không hờn mới hay -
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Má ơi, con không muốn lấy anh thổi kèn
Má ơi, con không muốn lấy anh thợ kèn
Phùng mang trợn mắt chảy ghèn hai bên
Má ơi, con không muốn lấy anh thợ cưa
Trên tàn dưới mạt, dái đưa lòng thòng
Má ơi, con muốn lấy anh thợ bào
Trườn lên tuột xuống nhát nào cũng êm -
Làng ta phong cảnh hữu tình
-
Vị ông thần, nể cây đa
Vị ông thần, nể cây đa
-
Tham giàu phụ khó ai khen
-
Phải duyên phải kiếp thì theo
Phải duyên phải kiếp thì theo
Thân em có quản khó nghèo làm chi -
Chữ nhẫn là chữ tượng vàng
Dị bản
Chữ nhân là chữ tượng vàng
Ai mà nhận được thì càng sống lâu
-
Mình về ta chẳng cho về
-
Trời giông gió thổi, cỏ nổi vào bờ
Trời giông gió thổi, cỏ nổi vào bờ
Dầu ai có nói, tôi cũng thờ mình anh thôiDị bản
Trời giông cỏ nổi gió thổi tạt vô bờ
Dẫu mưa dầm gió bấc em cũng chờ mình anh.
-
Tiếng chàng học hết Ngũ Kinh
-
Trách ai cầm quạt che đèn
Trách ai cầm quạt che đèn
Không cho em thấy lạ quen em chào -
Cô kia cột tóc đuôi gà
-
Có thương mới dức bẩn nhau
-
Làm người nên biết tiện tằn
Làm người nên biết tiện tằn,
Đồ ăn thức mặc có ngần thì thôi,
Những người đói rách rạc rời,
Bởi phụ của Trời làm chẳng có ăn.
Chú thích
-
- Cầm
- Giao tài sản cho người khác làm tin để vay tiền.
-
- Khóm
- Loại cây có họ hàng với dứa, ở mép lá có răng như gai nhọn, khi chín quả không có màu vàng như dứa. Ở một số vùng người ta cũng gọi chung khóm và dứa là một.
-
- Trì Trì
- Tên một giống lúa nổi tiếng ở Quảng Ngãi. Có ý kiến cho rằng, giống lúa này là do tướng Chăm là Bồ Trì Trì để lại trước khi bị quân nhà Lê truy đuổi phải chạy vào đến Phan Rang vào cuối thế kỉ 15. Lúa Trì Trì có hạt gạo đỏ, khi nấu chín nở nhiều và ngon cơm.
-
- Cá rô
- Loại cá rất thường gặp trên các đồng ruộng ở nước ta. Nhân dân ta thường tát đồng để bắt cá rô. Cá rô đồng có thịt béo, thơm, dai, ngon, dù hơi nhiều xương, và được chế biến thành nhiều món ngon như kho, nấu canh, làm bún...
Lưu ý: Có một giống cá khác gọi là cá rô phi, thường được nuôi ở ao, nhưng khi nhắc đến cá rô thì người ta nghĩ ngay đến cá rô đồng.
-
- Ruộng triều
- Nguyên nghĩa là ruộng có thủy triều lên xuống, ra vào, sau dùng để chỉ những ruộng nước bùn lầy.
-
- Bắt bò cày triều
- Ruộng triều có khi bùn lầy đến thắt lưng, đến sức trâu cũng không cày bừa được. Bắt bò cày ruộng triều nghĩa là cắt đặt công việc không đúng với khả năng, không hợp lí.
-
- Sông Bùng
- Tên một con sông bắt nguồn từ xã Minh Thành, huyện Yên Thành, chảy qua thị trấn Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
-
- Hai Vai
- Còn có tên là lèn Dặm hoặc núi Di Lĩnh, một ngọn núi đá vôi (lèn) nằm giáp ranh giữa 3 xã Diễn Bình, Diễn Minh, Diễn Thắng của huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An. Lèn Hai Vai có chiều dài 800m, nơi rộng nhất 120m, nơi cao nhất 141m. Theo truyền thuyết, ông Đùng đánh giặc ngoại xâm đã đứng từ trên cao ném đá vào quân thù, tạo ra lèn Hai Vai, lèn Cờ, và lèn Trống.
-
- Châu chấu
- Loại côn trùng nhỏ, chuyên ăn lá, có cánh màng, hai chân sau rất khỏe dùng để búng.
-
- Tượng
- Giống, tương tự.
-
- Rau má
- Một loại cây thân thảo ngắn ngày, thường được trồng để ăn tươi hoăc sắc lấy nước uống. Nước rau má có tác dụng giải độc, hạ huyết áp, làm mát cơ thể. Lá rau má hình thận, nhỏ bằng đồng xu.
-
- Lan dây
- Chú thích này đang để ngỏ. Nếu bạn có thông tin về Lan dây, hãy đóng góp cho chúng tôi.
-
- Dan díu
- Có quan hệ yêu đương với nhau.
Con dan díu nợ giang hồ
Một mai những tưởng cơ đồ làm nên.
(Thư gửi thầy mẹ - Nguyễn Bính)
-
- Ngũ Kinh
- Năm bộ sách kinh điển trong văn học Trung Hoa dùng làm nền tảng trong Nho giáo, được cho là do Khổng Tử san định, soạn thảo hay hiệu đính. Ngũ Kinh gồm có:
1. Kinh Thi: sưu tập các bài thơ dân gian có từ trước Khổng Tử, nói nhiều về tình yêu nam nữ.
2. Kinh Thư: ghi lại các truyền thuyết, biến cố về các đời vua cổ có trước Khổng Tử.
3. Kinh Lễ: ghi chép các lễ nghi thời trước.
4. Kinh Dịch: nói về các tư tưởng triết học của người Trung Hoa cổ đại dựa trên các khái niệm âm dương, bát quái...
5. Kinh Xuân Thu: ghi lại các biến cố xảy ra ở nước Lỗ, quê hương của Khổng Tử. Xuân thu có nghĩa là mùa xuân và mùa thu, ý nói những sự việc đã xảy ra.
-
- Lưu Bình - Dương Lễ
- Tên một truyện thơ Nôm khuyết danh theo thể lục bát, kể về hai người bạn rất thân. Dương Lễ nhà nghèo nên cố công học hành, trong khi Lưu Bình nhà giàu lại lười biếng ham chơi. Sau Dương Lễ đỗ đạt, ra làm quan, còn Lưu Bình thì nhà cửa khánh kiệt. Khi tìm đến nhà Dương Lễ để nhờ giúp đỡ, Lưu Bình bị bạn bạc đãi, lánh mặt không tiếp, chỉ sai người ở dọn cơm hẩm dưa cà cho ăn. Chàng tủi nhục bỏ về, giữa đường gặp một người con gái tên là Châu Long. Nàng khuyên giải và lo liệu cho chàng ăn học. Sau này Lưu Bình đỗ Trạng nguyên, quay về thì không thấy Châu Long đâu. Khi đến phủ của Dương Lễ để mỉa mai trách móc bạn bạc nghĩa, Lưu Bình mới phát hiện ra Châu Long chính là vợ thứ ba của Dương Lễ, và tất cả là mưu kế của bạn để khích cho mình quyết chí tu tỉnh.
Truyện thơ Lưu Bình - Dương Lễ đã được dựng thành các vở chèo, tuồng và truyện thơ theo thể lục bát qua nhiều thời kỳ, và trở thành biểu tượng về tình bạn khắng khít, tình vợ chồng chung thủy.
-
- Thanh Hà
- Tên một ngôi làng ở Quảng Nam, nằm ngay bên bờ sông Thu Bồn, cách phố cổ Hội An chừng 3 km về hướng Tây. Làng có nghề làm gốm truyền thống từ đầu thế kỉ 16.
-
- Trổ cờ
- Ra hoa.
-
- Dức
- Mắng nhiếc. Còn nói dức bẩn (phương ngữ Trung Bộ).