Yêu anh hay chẳng yêu anh
Bát cơm em trót chan canh mất rồi
Nuốt vào đắng lắm anh ơi
Nhả ra thì sợ tội trời ai mang.
Ngẫu nhiên
-
-
Ai kia một mạn thuyền bồng
-
Chỉ tơ đứt mối thình lình
-
Hồi nào lê lựu một nhành
-
Lễ lộc mang đến cửa quan
Lễ lộc mang đến cửa quan
Khác nào như thể mang than đốt lò -
Anh về kiếm vợ cho xong
-
Thật thà ma vật cũng qua
Thật thà ma vật cũng qua
Dị bản
Thật thà ma vật không chết
-
Hai người cùng họ khác tên
-
Bứt dây mà nối cho dài
Bứt dây mà nối cho dài
Nối từ ngoài ngõ, nối dài đến đây
Ơi người ngồi nép bóng cây
Đi tìm nhân ngãi vô đây mà tìmDị bản
Bứt dây mà nối cho dài
Nối từ ngoài ngõ, nối lài vô đây
Hỡi người núp bóng cội cây
Muốn tìm nhân ngãi vô đây mà tìm
-
Quang không lành, mắng giành không trơn
-
Vàng mười chê đắt không mua
-
Những lời mình nói với ta
Những lời mình nói với ta
Sông sâu hóa cạn, đường xa hóa gần
Ai ngờ ra dạ lần khân
Sông cạn lại thẳm, đường gần lại xa.Dị bản
-
Đố ai đếm được lá rừng
Đố ai đếm được lá rừng
Để ta khuyên gió, gió đừng rung cây -
Bằng trang hột quýt
-
Đến đây thiếp mới hỏi chàng
-
Mình dài chịu tiếng bất trung
-
Chân đăm đá chân chiêu
-
Tháng chín đôi mươi, tháng mười mùng năm
-
Trai người ta như thế
-
Một lần cất nhà bằng ba lần cha chết
Chú thích
-
- Thuyền bồng
- Loại thuyền mình bầu, mũi bằng, đuôi cao và có mui.
-
- Loan
- Theo một số điển tích thì phượng hoàng là tên chung của một loại linh vật: loan là con mái, phượng là con trống. Cũng có cách giải nghĩa khác về loan, mô tả loan là một loài chim giống với phượng hoàng. Trong văn thơ cổ, loan và phụng thường được dùng để chỉ đôi vợ chồng hoặc tình cảm vợ chồng (đèn loan, phòng loan...)
Nào người phượng chạ loan chung,
Nào người tiếc lục tham hồng là ai
(Truyện Kiều)
-
- Tơ hồng
- Xem chú thích Nguyệt Lão.
-
- Phỉ
- Đủ, thỏa mãn. Như phỉ chí, phỉ dạ, phỉ nguyền...
-
- Lê
- Một loại cây cho quả ngọt, nhiều nước, thịt hơi xốp. Nước ép quả lê có thể dùng làm thạch, mứt trái cây, hoặc ủ men làm rượu. Gỗ lê là một loại gỗ tốt, được dùng làm đồ nội thất, chạm khắc... Lê là một hình ảnh mang tính ước lệ thường gặp trong ca dao tục ngữ, tượng trưng cho người con trai hoặc con gái.
-
- Lựu
- Một loại cây ăn quả có hoa màu đỏ tươi, thường nở vào mùa hè. Quả khi chín có màu vàng hoặc đỏ, trong có rất nhiều hạt tròn mọng, sắc hồng trắng, vị ngọt thơm. Vỏ, thân, rễ lựu còn là những vị thuốc Đông y.
Dưới trăng quyên đã gọi hè
Đầu tường lửa lựu lập lòe đâm bông
(Truyện Kiều)Trong ca dao tục ngữ, hình ảnh đào, lựu, mận, mơ... thường được dùng với tính ước lệ để chỉ đôi lứa yêu nhau.
-
- Lộn
- Lẫn lộn.
-
- Lược dày
- Lược có răng nhỏ và dày dùng để chải gàu hoặc chấy (chí).
-
- Nhân ngãi
- Người thương, người tình (từ cổ). Cũng nói nhân ngãi, ngỡi nhân.
-
- Quang
- Vật dụng gồm có một khung đáy và các sợi dây quai thắt bằng sợi dây mây (hoặc vật liệu khác) tết lại với nhau, có 4 (hoặc 6) quai để mắc vào đầu đòn gánh khi gánh, và có thể treo trên xà nhà để đựng đồ đạc (thường là thức ăn). Người ta đặt đồ vật (thùng, chum, rổ, rá) vào trong quang, tra đòn gánh vào rồi gánh đi. Quang thường có một đôi để gánh cho cân bằng.
-
- Giành
- Còn gọi là trác, đồ đan bằng tre nứa hoặc mây, đáy phẳng, thành cao, thường dùng để chứa nông sản, gặp ở miền Bắc và một số tỉnh Bắc Trung Bộ.
-
- Vàng mười
- Vàng nguyên chất.
-
- Lần khân
- Lần lữa, dây dưa, kéo dài ra mà không chịu quyết định.
Chày sương chưa nện cầu Lam,
Sợ lần khân quá ra sàm sỡ chăng ?
(Truyện Kiều)
-
- Ngòi
- Đường nước nhỏ chảy thông với sông hoặc đầm, hồ.
-
- Trang
- Bậc, hạng.
-
- Tương phùng
- Gặp nhau (từ Hán Việt).
-
- Tương tri
- Hiểu nhau, biết rõ lòng nhau (từ Hán Việt).
-
- Bất trung
- Không trung thành (từ Hán Việt).
-
- Đòn xóc
- Vật dụng thường làm từ một đoạn tre, hai đầu vót nhọn, dùng để xóc gánh lúa, cỏ, mía...
-
- Đăm
- Bên phải (từ cổ). Từ này thường bị đọc nhầm thành nam trong thành ngữ Chân đăm đá chân chiêu.
-
- Chiêu
- Bên trái (từ cổ).
-
- Tháng chín đôi mươi, tháng mười mùng năm
- Một kinh nghiệm về bắt rươi. Vào ban đêm những ngày 20 tháng 9 và mùng 5 tháng 10 âm lịch, nước thủy triều dâng lên, rất nhiều rươi chui ra khỏi mặt đất (gọi là nứt lỗ rươi).
-
- Bươi
- Bới (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Nậy
- Lớn (phương ngữ Nghệ Tĩnh).
-
- Gấy
- Gái (phương ngữ Bắc Trung Bộ). Cũng hiểu là vợ.
-
- Rày
- Nay, bây giờ (phương ngữ).
-
- Một lần cất nhà bằng ba lần cha chết
- Ở Bình Định, xây nhà lá mái rất kì công và là một dịp trọng đại trong đời người.