Ngẫu nhiên

Chú thích

  1. Đình
    Công trình kiến trúc cổ truyền ở làng quê Việt Nam, là nơi thờ Thành hoàng, và cũng là nơi hội họp của người dân trong làng.

    Đình Tiên Canh (tỉnh Vĩnh Phúc)

    Đình Tiên Canh (tỉnh Vĩnh Phúc)

  2. Ăn rở
    (Nói về phụ nữ) Thèm ăn của chua hoặc các thức ăn khác thường khi mới có thai.
  3. Thì la, thì lảy
    Từ cũ chỉ bộ phận sinh dục nữ.
  4. Có bản chép: Thìa là, thìa lẩy. Hoặc: Chè la, chè lẩy.
  5. Ngồi lê
    Ngồi lê la, hết chỗ này tới chỗ khác.
  6. Dựa cột
    Ngồi dựa vào cây cột để nghỉ ngơi.
  7. Có bản chép: Ăn quà là ba, Kêu ca là bốn.
  8. Láu táu
    Hấp tấp, lanh chanh.
  9. Khó
    Nghèo.
  10. Chao
    Dùng rổ sâu, giậm, cái chao mà múc, xúc hay hớt lấy vật gì.
  11. Cá mè
    Tên chung của một số loài cá nước ngọt cùng họ với cá chép, có thân dẹp, đầu to, vẩy nhỏ, trắng. Có nhiều loài cá mè, nhưng cá mè trắng và mè hoa là phổ biến hơn cả. Nhân dân ta đánh bắt cá mè để lấy thịt, mỡ và mật cá, vừa để chế biến thức ăn vừa làm thuốc.

    Cá mè

    Cá mè

  12. Lào
    Một thứ đồ đong nhỏ, dùng để đong lường hàng hóa.
  13. Lấy đồng tiền làm lào
    Lấy đồng tiền làm thứ đong lường so sánh cho bất cứ thứ gì hay việc gì.
  14. Giao đoan
    Giao ước, thề hẹn cùng nhau.
  15. Đội xếp
    Cảnh sát thời Pháp thuộc (từ tiếng Pháp chef).
  16. Cỏ tranh
    Loại cỏ thân cao, sống lâu năm, có thân rễ lan dài, ăn sâu dưới đất. Lá mọc đứng, cứng, gân nổi, dáng lá hẹp dài, mép lá rất sắc, có thể cứa đứt tay. Ở nhiều vùng quê, nhân dân ta thường đánh (bện) cỏ tranh thành tấm lợp nhà. Tro của cỏ tranh có vị mặn, vì vậy thú rừng thường liếm tro cỏ tranh thay cho muối.

    Nhà dài Ê Đê lợp tranh

    Nhà dài Ê Đê lợp tranh

  17. Chiêm
    (Lúa hay hoa màu) gieo cấy ở miền Bắc vào đầu mùa lạnh, khô (tháng mười, tháng mười một) và thu hoạch vào đầu mùa nóng, mưa nhiều (tháng năm, tháng sáu), phân biệt với mùa. Đây cũng là cách gọi tắt của "lúa chiêm." Theo sách Vân Đài Loại Ngữ của Lê Quý Đôn, người Việt trước đây đã học cách trồng một số giống lúa gieo vào mùa đông, thu hoạch vào mùa hạ từ người Chiêm Thành, nên gọi là lúa chiêm hay lúa chăm.

    Cấy lúa chiêm

    Cấy lúa chiêm

  18. Có bản chép: nép ở
  19. Pháo đầu, Mã đội, Tốt lên hà
    Một cách mở trận trong cờ tướng.
  20. Có bản chép: tham
  21. Có bản chép: cái cò mày đi ăn đêm.
  22. Xáo
    Nấu trộn lộn nhiều đồ ăn vào một món.
  23. Măng
    Thân tre, trúc khi vừa nhú lên khỏi mặt đất, còn non, ăn được.

    Măng tre

    Măng tre

  24. Để
    Ruồng bỏ.
  25. Lộ
    Đường cái, đường đi lại (từ Hán Việt).
  26. Dương
    Còn gọi là cây phi lao (từ gốc tiếng Pháp filao), một loại cây mọc nhiều dọc theo các bờ biển nước ta. Phi lao có vai trò rất lớn trong việc chắn cát, giữ cho các làng ven biển khỏi bị sa mạc hoá.

    Hàng phi lao ven biển

    Hàng phi lao ven biển

  27. Chun
    Chui (phương ngữ).
  28. Gà sống
    Gà trống (phương ngữ Bắc Bộ).