Mèo khen mèo dài đuôi
Chuột khen chuột nhỏ dễ chui dễ trèo
Ngẫu nhiên
-
-
Cái cò trắng bạch như vôi
Cái cò trắng bạch như vôi
Có lấy làm lẽ chú tôi thì về
Chú tôi chẳng mắng chẳng chê
Thím tôi móc mắt mổ mề xem ganDị bản
Cái cò trắng bạch như vôi
Cô kia có lấy chú tôi thì về
Chú tôi chẳng mắng chẳng chê
Thím tôi thì mổ lấy mề nấu canhCái cò trắng bạch như vôi
Có ai lấy lẽ chú tôi thì về
Chú tôi chẳng đánh chẳng chê
Thím tôi móc ruột, lôi mề ăn ganCon cóc ăn trầu đỏ môi
Ai muốn lấy lẽ bố tôi thì về
Mẹ tôi chẳng đánh chẳng chê
Mài dao cho sắc, mổ mề xem gan
-
Chợ chiều nhiều khế ế chanh
-
Tháng giêng chân bước đi cày
Tháng giêng chân bước đi cày
Tháng hai vãi lúa ngày ngày siêng năng
Thuận mưa lúa tốt đằng đằng
Tháng mười gặt lúa ta ăn đầy nhà. -
Thân em như chổi đầu hè
Thân em như chổi đầu hè
Phòng khi mưa gió đi về chùi chân
Chùi rồi lại vứt ra sân
Gọi người hàng xóm có chân thì chùi -
Cầm vàng ném xuống vực sâu
-
Buổi tiền duyên sao anh không ngăn không đón
-
Chồng lên tám vợ mười ba
-
Vô duyên xấu số đã đen
-
Người ta thích lấy nhiều chồng
-
Con chim đa đa đậu nhánh đa đa
-
Gan vàng dạ sắt
Gan vàng dạ sắt
-
Qua đình ngả nón trông đình
-
Hỡi anh áo trắng vân vân
Hỡi anh áo trắng vân vân
Đi về dẹp vợ cho quân em vào.
Vợ anh có hỏi quân nào,
Ta là quân tải tìm vào hái hoa,
Có nên ta hái dần dà,
Chả nên ta hái ba hoa ta về. -
Cậu kia cắp sách đi đâu?
Cậu kia cắp sách đi đâu ?
Cậu học chữ Tầu hay học chữ Tây?
Học chữ Tây không tiền không việc
Học chữ Tầu ai biết ai nghe
Chi bằng về chốn thôn quê
Cấy cày còn được no nê có ngày -
Cười như Đỗ Mười lãnh lương
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Chị em rủ nhau tắm đầm
-
Nước cạn thì bèo xuống đất
Nước cạn thì bèo xuống đất
Dị bản
Ao cạn, bèo xuống đất
-
Đôi ta tốt tuổi vừa đôi
Đôi ta tốt tuổi vừa đôi
Khi đứng khi ngồi trò chuyện lân la
Yêu nhau mấy khó cũng xa
Mấy gai cũng vượt mấy xa cũng gần -
Ông trẳng ông trăng
Ông trẳng ông trăng
Xuống chơi với tôi,
Có bầu có bạn,
Có bát cơm xôi,
Có nồi cơm nếp,
Có nệp bánh chưng,
Có lưng hũ rượu,
Có khướu đánh đu,
Thằng cu vỗ chài,
Bắt trai bỏ giỏ,
Cái đỏ ẵm em,
Đi xem đánh cá,
Có rá vo gạo,
Có gáo múc nước,
Có lược chải đầu,
Có trâu cày ruộng,
Có muống thả ao,
Ông sao trên trời.
Chú thích
-
- Chàng ràng
- Quanh quẩn, vướng bận, chậm chạp (để kéo dài thời gian hoặc gây chú ý).
-
- Mắt bồ câu
- Mắt to, tròn, và sáng như mắt chim bồ câu.
-
- Hữu tình
- Có sức hấp dẫn.
-
- Truông
- Vùng đất hoang, có nhiều cây thấp, lùm bụi, hoặc đường qua rừng núi, chỗ hiểm trở (theo Đại Nam quấc âm tự vị).
-
- Mô
- Đâu, nào (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Nơm
- Dụng cụ bắt cá, được đan bằng tre, hình chóp có miệng rộng để úp cá vào trong, chóp có lỗ để thò tay vào bắt cá.
-
- Chầy
- Trễ, chậm (từ cổ). Trong ca dao ta cũng thường gặp cụm từ "canh chầy," nghĩa là canh khuya, đêm khuya.
-
- Thợ kèn
- Người làm nghề thổi kèn cho các đám ma ngày xưa. Trước đây, nghề thợ kèn bị khinh rẻ, cho là mạt hạng.
-
- Đồng đen
- Hợp kim đồng và thiếc, màu đen bóng, thường dùng để đúc tượng.
-
- Đa đa
- Còn gọi là gà gô, một loài chim rừng, thường sống trên cây hoặc trong các bụi rậm trên núi cao, ăn sâu bọ, đuôi ngắn. Đa đa thường bị săn bắt để lấy thịt.
-
- Đa
- Một loại cây thân thuộc, được coi như biểu tượng của làng quê Việt Nam, cùng với giếng nước và sân đình. Cây đa cổ thụ có tán rất rộng, có nhiều gốc và rễ phụ. Ở một số địa phương, cây đa còn được gọi là cây đa đa, hoặc cây da. Theo học giả An Chi, tên cây bắt nguồn từ đa căn thụ 多根樹 (cây nhiều rễ), “một hình thức dân dã mà văn chương Phật giáo dùng để mô tả và gọi tên cây một cách súc tích nhất có thể có.”
-
- Đình
- Công trình kiến trúc cổ truyền ở làng quê Việt Nam, là nơi thờ Thành hoàng, và cũng là nơi hội họp của người dân trong làng.
-
- Đỗ Mười
- Tổng bí thư Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 9 (1991-1997). Cùng với người tiền nhiệm là Nguyễn Văn Linh, ông đóng vai trò rất lớn trong các chính sách đối nội và đối ngoại của Việt Nam thời kì đổi mới, đồng thời góp phần giữ vững vị thế của Đảng Cộng sản sau khi Liên Xô sụp đổ.
-
- Mồng đốc
- Âm vật, một cơ quan sinh dục nữ. Tục còn gọi là hột (hay hạt) le, cái thè le, hoặc hạt chay.
-
- Bánh chưng
- Một loại bánh truyền thống của dân tộc ta, làm từ gạo nếp, đậu xanh, thịt lợn, lá dong. Bánh thường được làm vào các dịp Tết cổ truyền của dân tộc Việt và ngày giổ tổ Hùng Vương, nhằm thể hiện lòng biết ơn của con cháu đối với cha ông và đất trời xứ sở. Theo quan niệm phổ biến hiện nay, cùng với bánh giầy, bánh chưng tượng trưng cho quan niệm về vũ trụ của cha ông ta.
-
- Khướu
- Loại chim nhỏ, lông dày xốp, thường có màu xỉn, cánh tròn, chân khỏe và cao, thích nghi với việc di chuyển trên mặt đất và các cành cây. Chim khướu có nhiều loài khác nhau, có tiếng hót hay và vang xa nên thường được nuôi làm cảnh.
-
- Chài
- Loại lưới hình nón, mép dưới có chì, chóp buộc vào một dây dài, dùng để quăng xuống nước chụp lấy cá mà bắt. Việc đánh cá bằng chài cũng gọi là chài.
-
- Đỏ
- Con gái (phương ngữ Bắc Bộ).