Ngẫu nhiên
-
-
Đời cha vo tròn, đời con bóp méo
Đời cha vo tròn
Đời con bóp méo -
Ăn gian nói dối
Ăn gian nói dối
-
Xúi nhau làm phúc, không ai giục nhau đi kiện
Xúi nhau làm phúc, không ai giục nhau đi kiện
-
Trách con gà gáy vô tình
Trách con gà gáy vô tình
Chưa vui sum họp, đã đành chia phôi -
Anh đau em vái tận tình
-
Canh đã thâu, trống trên lầu dục thúc
-
Đàn ông năm bảy lá gan
Dị bản
Đàn ông năm, bảy trái tim
Trái ở cùng vợ, trái toan cùng người
-
Ngồi buồn chẳng biết trách ai
-
Em đã có chồng như ngựa đủ yên
-
Có trăng em phụ ánh đèn
Có trăng em phụ ánh đèn
Có chồng em phụ bạn quen không chào. -
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Chị kia lớn mổng cao mu
Chị kia lớn mổng cao mu
Lại đây cho tôi gởi con cu trọc đầu -
Đầu làng đánh trống
-
Tre già tre nỏ lo chi
-
Mấy ai biết lúa von, mấy ai biết con hư
-
Anh chê em khó, lui về đó lấy giàu sang
-
Cá sông kho với lá gừng
Cá sông kho với lá gừng
Bà con mình đó, xin đừng quên nhau! -
Ngó lên tấm chấn lăn quằn
-
Phong lưu rách một ống quần
-
Bao giờ cho mạ lên non
Chú thích
-
- Văn Lang
- Tên một làng nay thuộc xã Văn Lương, huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ. Người dân Văn Lang nổi tiếng với tài nói khoác, sáng tác và kể chuyện cười.
-
- Chầy
- Hết (bệnh).
-
- Canh
- Đơn vị tính thời gian ban đêm ngày xưa. Người xưa chia một đêm ra thành năm canh (đêm năm canh, ngày sáu khắc). Theo đó, canh một là giờ Tuất (19-21h), canh hai là giờ Hợi (21-23h), canh ba là giờ Tí (23h-1h sáng), canh tư là giờ Sửu (1h-3h), canh năm là giờ Dần (3h-5h). Mỗi lúc sang canh thường có trống điểm, gọi là trống canh.
-
- Thâu
- Từ đầu đến cuối.
-
- Toan
- Có ý định.
-
- Tằm
- Còn gọi là tằm tơ, ấu trùng của loài bướm tằm. Tằm ăn lá dâu tằm và nhả tơ thành kén. Tằm đã sẵn sàng nhả tơ được gọi là tằm chín, có màu vàng óng hoặc đỏ nâu bóng, trong suốt. Tơ tằm dùng để dệt lụa và có giá trị kinh tế cao.
-
- Yên
- Mảnh da uốn cong đặt trên lưng ngựa, làm chỗ ngồi cho người cưỡi ngựa.
-
- Vời
- Khoảng giữa sông.
-
- Nỏ
- Không, chẳng (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Von
- Một loại bệnh ở lúa. Cây lúa cao vọt, mảnh khảnh, chuyển dần sang màu xanh nhạt rồi vàng gạch cua, cứng giòn và chết nhanh chóng.
-
- Ni
- Này, nay (phương ngữ miền Trung).
-
- Mô
- Đâu, nào (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Tấm chấn
- Bức thêu Tứ linh trong phong tục thờ cúng Nam Bộ. Theo truyền thống Nam Bộ, trong việc thờ cúng, nhà có ba gian, mỗi gian đặt một bàn thờ. Trước mỗi bàn thờ có tấm vi môn (hai lá màn buông gần tới đất). Khi làm lễ, màn này được vén ra, buộc vào hai cột hai bên. Trên đầu mỗi tấm vi môn là một tấm chấn.
-
- Phong lưu
- Ngọn gió bay (phong), dòng nước chảy (lưu). Từ này vốn nghĩa là phẩm cách, tinh thần riêng của mỗi người, hiểu rộng ra là sung sướng, vui với cảnh, không phải chịu buồn khổ.
Cõi trần thế nhân sinh là khách cả
Nợ phong lưu kẻ giả có người vay
(Nợ phong lưu - Nguyễn Công Trứ)
-
- Mạ
- Cây lúa non. Sau khi ngâm ủ thóc giống, người ta có thể gieo thẳng các hạt thóc đã nảy mầm vào ruộng lúa đã được cày, bừa kỹ hoặc qua giai đoạn gieo mạ trên ruộng riêng để cây lúa non có sức phát triển tốt, sau một khoảng thời gian thì nhổ mạ để cấy trong ruộng lúa chính.
-
- Mẫu
- Đơn vị đo diện tích ruộng đất, bằng 10 sào tức 3.600 mét vuông (mẫu Bắc Bộ) hay 4.970 mét vuông (mẫu Trung Bộ).