Chủ đề: Khác
- 
        
        
        
    
    
- 
        
        
        
    
    Chưa chồng chơi đúm chơi đu
- 
        
        
        
    
    Ra khoang, em bước qua cầuRa khoang, em bước qua cầu 
 Bến vui em đến, bến sầu em xa
- 
        
        
        
    
    Bắt ốc (hát ghẹo Phú Thọ)Em lên rừng 
 Em bứt quả bứa chua
 Em xuống khe
 Em bắt cái ốc lặn, cùng cái ốc lội
 Em tra vào giỏ
 Em bỏ vào thời
 Em “vê nó màng”
 Em mang nó về
 Em thả vào nồi
 Em bẵng nó lên
 Nó sôi sùng sục
 Nó sủi sình sịch
 Em đổ nó ra
 Em xóc chí cha
 Là cha chí chát
 Em xơi lên bát
 Em múc lên loa
 Em mút chí cha
 Là cha chí chút
 Chì chà là chà chì chụt
 Canh ốc thì ngọt
 Canh bứa chua loè.
- 
        
        
        
    
    Đất xấu trồng cây khẳng khiu
- 
        
        
        
    
    Đất tốt trồng cây rườm ràĐất tốt trồng cây rườm rà 
 Những người thanh lịch nói ra dịu dàng.
- 
        
        
        
    
    Ai về đừng bảo cầm khănAi về đừng bảo cầm khăn 
 Có một đồng bạc để dành cưới em
 Ba hào thời để mua tem
 Mời hết thiên hạ anh em xa gần
 Cưới em ăn uống linh đình
 Sơn Tây, Hà Nội đồn mình lấy ta
 Một hào anh mua con gà
 Hào hai đi chợ, hào ba đi tàu
 Năm xu mua gói thuốc lào
 Hào tư mua gói chè tàu uống chơi
 Một hào đong gạo thổi xôi
 Năm xu mua thịt, còn thời rau sưa
 Anh ngồi anh tính cũng vừa
 Cưới em đồng bạc còn thừa một xu.
- 
        
        
        
    
    Trồng bông, luống đậu luống càTrồng bông, luống đậu luống cà 
 Ai làm cho luống công ta thế này?
 Ai làm cho luống công đây?
- 
        
        
        
    
    Nắng bao lâu dây bầu không héoDị bản- Nắng bấy lâu dây bầu không héo 
 Đám mưa sụt sùi, bầu héo bầu khô
 
- 
        
        
        
    
    Bong bóng bay như nhựa dầu lai
- 
        
        
        
    
    Cậy anh chuốt một cây sào,
- 
        
        
        
    
    Khoai khô mà nấu với đườngKhoai khô mà nấu với đường 
 Đau nằm liệt giường cũng dậy mà ăn
- 
        
        
        
    
    Xuống sông bơi trải
- 
        
        
        
    
    Lý chim sẻ
- 
        
        
        
    
    Ông Tịt, bà Tịt
- 
        
        
        
    
    Tôi lạy ông Cúm bà CoTôi lạy ông Cúm bà Co 
 Ông ở xứ Nghệ, ông bò tới đây
 Khôn thiêng có mâm cỗ này
 Ông xơi cho sạch, ông rày tha tôiDị bản
- 
        
        
        
    
    Lâm chung áo rách phải mang
- 
        
        
        
    
    Con cá ra sông, còn mến nước trên đồng
- 
        
        
        
    
    Ba năm hạc đáo về đình
- 
        
        
        
    
    Tổ cha con đĩ bên kia sông
Chú thích
- 
    - Gió mùa Đông Bắc
- Tên gọi dân gian là gió bấc, một loại gió lạnh thổi vào mùa đông, thường kèm theo mưa phùn.
 
- 
    - Hát đúm
- Một loại hình ca hát dân gian ở các tỉnh phía Bắc (nổi bật nhất là huyện Thủy Nguyên, Hải Phòng), do nhiều thanh niên trai gái cùng tham gia, thường ở dạng đối đáp. Theo người dân vùng ven biển Thủy Nguyên thì hát đúm đã có ở đây cách ngày nay khoảng bảy, tám trăm năm vào thời nhà Trần, nhưng có lẽ phải tới thế kỉ 16 (thời nhà Mạc), sau khi chùa Kiến Linh được tạo dựng ở Phục Lễ thì nó thực sự mới được hát trong lễ hội chùa.
 
- 
    - Đu tiên
- Một trò chơi có nguồn gốc từ miền Bắc, được tổ chức trong các dịp lễ hội, nhất là dịp Tết Nguyên đán. Bên cạnh cây đu, người ta treo một chiếc khăn hồng ở độ cao xấp xỉ chiều cao giá đu. Người dự cuộc đu phải đưa cánh đu bay cao, giật cho được chiếc khăn kia, mới được coi là thắng cuộc. Ngoài việc đu cao, họ còn phải nhún sao cho đẹp mắt, thì mới được tán thưởng. Sách Đại Việt sử ký toàn thư cho biết: “Ất Tị, năm thứ tám niên hiệu Đại Trị đời Trần Dụ Tông (1363)… mùa xuân, tháng Giêng, người Chiêm Thành đến bắt dân ở châu Hóa. Hàng năm, cứ đến mùa xuân tháng Giêng, con trai, con gái họp nhau đánh đu ở Bà Dương. Người Chiêm Thành khoảng tháng 12 năm trước, nấp sẵn ở nơi đầu nguồn của châu Hóa, đến khi ấy ụp đến cướp bắt lấy người đem về.”
 
- 
    - Nỏ
- Không, chẳng (phương ngữ Trung Bộ).
 
- 
    - Bứa
- Một loài cây có cành đâm ngang, lá có chất chua nên thường được dùng làm rau gia vị hoặc nấu canh chua, quả ăn được.
 
- 
    - Thời
- Cái giỏ cá (phương ngữ).
 
- 
    - Bẵng
- Bắc nồi lên bếp (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
 
- 
    - Bát loa
- Loại bát nông, gần giống đĩa, vành rộng. Có nơi cũng gọi là bát ô tô.
 
- 
    - Phàm phu
- Người (đàn ông) thô lỗ tục tằn (từ Hán Việt).
 
- 
    
- 
    - Thuốc lào
- Theo học giả Đào Duy Anh, cây thuốc lào có lẽ từ Lào du nhập vào Việt Nam nên mới có tên gọi như thế. Sách Vân Đài loại ngữ và Đồng Khánh dư địa chí gọi cây thuốc lào là tương tư thảo (cỏ nhớ thương), vì người nghiện thuốc lào mà hai, ba ngày không được hút thì trong người luôn cảm thấy bứt rứt khó chịu, trong đầu luôn luôn nghĩ đến một hơi thuốc, giống như nhớ người yêu lâu ngày không gặp. Thời xưa, ngoài "miếng trầu là đầu câu chuyện," thuốc lào cũng được đem ra để mời khách. Hút thuốc lào (cũng gọi là ăn thuốc lào) cần có công cụ riêng gọi là điếu.
Thuốc lào thường được đóng thành bánh để lưu trữ, gọi là bánh thuốc lào. 
 
- 
    - Chè tàu
- Chè sản xuất từ búp chè không ủ lên men, cánh nhỏ, nước xanh, có hương thơm. Chè có tên như vậy vì nguyên sản xuất ở Trung Quốc.
 
- 
    - Rau sưa
- Chú thích này đang để ngỏ. Nếu bạn có thông tin về Rau sưa, hãy đóng góp cho chúng tôi.
 
- 
    - Bầu
- Loại cây dây leo cho quả, thường được nhân dân ta trồng cho bò trên giàn. Quả bầu, hoa bầu và đọt bầu non thường được dùng làm thức ăn, ruột và vỏ bầu khô có thể dùng làm các vật dụng gia đình hoặc làm mĩ nghệ. Có nhiều loại bầu: bầu dài, bầu tròn, bầu hồ lô (bầu nậm)...
 
- 
    - Dầu mè
- Còn gọi là dầu lai, đậu cọc rào, bã đậu, loài cây bụi lâu năm, có độc, hay được trồng làm hàng rào. Lá, dầu và nhựa cây được sử dụng trong một số bài thuốc Đông y giúp tan máu ứ, tiêu sưng, chống ngứa...
 
- 
    - Vìa
- Về (phương ngữ Trung và Nam Bộ), thường được phát âm thành dìa.
 
- 
    - Bát nhã
- Một khái niệm trung tâm của Phật giáo Đại thừa, có nghĩa là trí tuệ nhưng không phải do suy luận hay kiến thức đem lại, mà là thứ trí tuệ của sự hiểu biết một cách toàn triệt, không mâu thuẫn. Đây là phiên âm Hán Việt của Prajñā प्रज्ञा trong tiếng Sanskrit.
 
- 
    - Long Hồ
- Địa danh vào thời chúa Nguyễn là một vùng đất rất rộng, bao trùm hầu như cả vùng đồng bằng sông Cửu Long ngày nay: từ Bến Tre, qua Trà Vinh, sang Sa Đéc, Cần Thơ, An Giang, Cà Mau đến tận Hà Tiên thuộc Kiên Giang, gọi là dinh Long Hồ. Cái tên này bắt nguồn từ chữ Longhor của người Miên. Hiện nay Long Hồ là tên một huyện của tỉnh Vĩnh Long.
 
- 
    - Bơi trải
- Cũng được phát âm thành bơi chải. Theo Từ điển tiếng Việt 1992 do Hoàng Phê chủ biên thì trải là "một loại thuyền nhỏ và dài, dùng trong các cuộc bơi thuyền." Ở các tỉnh miền Bắc, mỗi năm thường tổ chức các cuộc thi bơi trải kết hợp với các lễ hội truyền thống khác như hát quan họ, hội đình chùa...
 
- 
    - Đấu
- Đồ dùng để đong thóc gạo ngày trước, bằng khoảng một lít hiện nay.
 
- 
    - Thưng
- Đồ đo lường, bằng một phần mười cái đấu ("thưng" do chữ "thăng" 升 đọc trạnh ra).
 
- 
    - Tiện
- Gọt vòng quanh cho đứt hoặc tạo thành khía.
 
- 
    - Mù đinh
- Chú thích này đang để ngỏ. Nếu bạn có thông tin về Mù đinh, hãy đóng góp cho chúng tôi.
 
- 
    - Rẻ quạt
- Cũng gọi là xòe quạt, tên chung của một số loài chim có thân nhỏ, đuôi dài, xòe ra như cái quạt. Chim có giọng hót lảnh lót, nên thường được nuôi làm cảnh.
 
- 
    - Hò khoan
- Một thể loại hò thường gặp ở miền Trung, trong đó người hò thường đệm các cụm "hò khoan" "hố khoan" "hố hò khoan" (nên cũng gọi là hò hố). Hò khoan thường có tiết tấu nhanh, nhộn nhịp.
 
- 
    - Tổng
- Đơn vị hành chính thời Lê, Nguyễn, trên xã, dưới huyện. Một tổng thường gồm nhiều xã. Người đứng đầu tổng là chánh tổng, cũng gọi là ông Tổng.
 
- 
    - Khem
- Việc kiêng cữ khi sinh sản. Theo Đại Nam quấc âm tự vị, khem là một cây dài nhỏ, cắm trước nhà để cho biết nhà có việc sinh đẻ. Chị khem chỉ người phụ nữ vừa mới sinh con, đang trong giai đoạn kiêng cữ.
 
- 
    - Ông Tịt bà Tịt
- Hình tượng dân gian của bệnh nổi mề đay (cũng gọi là bệnh tịt). Theo tín ngưỡng, trẻ con mắc bệnh tịt là vì bị một giống "ma tịt" đốt phải.
 
- 
    - Trầu lá lốt
- Lá lốt được têm thành miếng như miếng trầu.
 
- 
    - Ông Cúm bà Co
- Hình tượng dân gian của bệnh cúm.
 
- 
    - Nghệ An
- Tỉnh có diện tích lớn nhất nước ta, nằm ở khu vực Bắc Trung Bộ, phía Bắc giáp tỉnh Thanh Hóa, phía Nam giáp tỉnh Hà Tĩnh, phía Tây giáp Lào và phía Đông giáp biển Đông. Trước đây, Nghệ An với Hà Tĩnh được gọi là Hoan Châu, trải qua nhiều lần sáp nhập và chia tách với tỉnh Hà Tĩnh, từ năm 1991 tỉnh Nghệ An lại tách ra như ngày nay.
Nghệ An là nơi có nhiều danh thắng đẹp như biển Cửa Lò, sông Lam, vườn quốc gia Pù Mát... Đây cũng là nơi sản sinh ra rất nhiều danh nhân văn hóa - lịch sử như Mai Hắc Đế, Phan Bội Châu, Hồ Chí Minh... 
 
- 
    - Rày
- Nay, bây giờ (phương ngữ).
 
- 
    - Bánh đúc
- Bánh nấu bằng bột gạo tẻ hoặc bột ngô quấy với nước vôi trong, khi chín đổ ra cho đông thành tảng, thường được ăn kèm với mắm tôm. Bánh đúc là món quà quen thuộc của làng quê.
 
- 
    - Tín chủ
- Người tin tưởng Phật thần, là người tổ chức những cuộc cúng lễ, lên đồng...
 
- 
    - Lâm chung
- Chết (lâm: đến lúc, chung: cuối cùng).
 
- 
    - Hoàn
- Trả lại, trở lại (từ Hán Việt).
 
- 
    - Kim tiền cổ hậu
- Chú thích này đang để ngỏ. Nếu bạn có thông tin về Kim tiền cổ hậu, hãy đóng góp cho chúng tôi.
 
- 
    - Hạc
- Loại chim cổ cao, chân và mỏ dài. Trong Phật giáo và văn chương cổ, hạc tượng trưng cho tuổi thọ hoặc tính thanh cao của người quân tử. Trước cửa các điện thờ thường có đôi hạc đá chầu.
Đỉnh Hoa biểu từ khơi bóng hạc 
 Gót Nam Du nhẹ bước tang bồng
 (Nhị thập tứ hiếu)
 
- 
    - Đáo
- Đến nơi. Như đáo gia 到家 về đến nhà (theo Thiều Chửu).
 
- 
    - Đình
- Công trình kiến trúc cổ truyền ở làng quê Việt Nam, là nơi thờ Thành hoàng, và cũng là nơi hội họp của người dân trong làng.
 
- 
    - Thỉ
- Một chút, một xíu (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
 
- 
    - Mạ
- Mẹ (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
 
- 
    - Xắp
- Cắt bằng kéo (phương ngữ Trung Bộ).
 













