Ngẫu nhiên
-
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Anh đỏ liếm đít chị đen
-
Ba đồng một trái hồng ngâm
-
Cây trăm nhánh cùng về một cội
Cây trăm nhánh cùng về một cội
Nước nghìn sông chảy hội một dòng
Ai dầu lánh đục tìm trong
Em đây vẫn giữ một lòng với anh. -
Có ai qua chợ Lê Bình
-
Vật đến keo, trèo đến mái
-
Tây Nguyên dốc đứng cao mù
-
Anh về thưa với mẹ cha
-
Ai lên cho tới cung trăng
-
Người khôn chưa đắn đã đo
Người khôn chưa đắn đã đo
Chưa đi đến bể, đã dò nông sâu -
Lắm nghề xề môi
-
Mây lên ngàn nước tràn xuống bể
-
Năm quan tiền tốt bó mo
Năm quan tiền tốt bó mo
Làm tờ kí chỉ, chị cho chuộc chồng
Măng non nấu với gà đồng
Chơi nhau một trận xem chồng về ai?
Già gan cướp được chồng người
Non gan hết vía rụng rời chân tay.
Măng trúc nấu với gà mai
Chơi nhau một trận, về ai thì về.Dị bản
Năm quan tiền tốt bó mo
Làm tờ kí chỉ, chị cho chuộc chồng
Măng non nấu với gà đồng
Chơi nhau một trận xem chồng về ai
Chồng về chị cả hay về chị hai
Chơi cho trận nữa về ai thì về
-
Cây kia chưa đẵn đã đo
-
Nỗi về nỗi ở chưa xong
-
Ba bà chín chuyện
Ba bà chín chuyện
-
Nhất chờ, nhì đợi, tam mong
-
Phải chi sông có cái cầu
Phải chi sông có cái cầu,
Em qua em giải cơn sầu cho anh -
Một cái dá bằng ba cái đánh
-
Hỡi cô mặc áo vá vai
Chú thích
-
- Bồ
- Đồ cỡ lớn đựng thóc lúa, thường đan bằng tre.
-
- Họ ngoại thì con cô con cậu hay đôi con dì cũng không có phép lấy nhau, nhưng từ đời cháu trở xuống thì được phép. Đôi khi, có chuyện hai chị em một nhà hay hai cô cháu một nhà lấy một ông chồng. Tục này khác với tục Âu châu: đã lấy một người thì không được phép lấy chị em cô cháu người ấy nữa. (Việt Nam phong tục - Phan Kế Bính)
-
- Chợ Cái Răng
- Còn gọi là chợ Lê Bình (đặt theo tên một liệt sĩ đánh Pháp), nay thuộc phường Lê Bình, quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ.
-
- Keo
- Một trận đấu trong thể thao, đặc biệt là trong môn đấu vật.
-
- Tây Nguyên
- Khu vực địa lí hiện nay bao gồm năm tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng, nằm ở vùng Nam Trung Bộ. Tây Nguyên nằm ở độ cao 500-600m so với mặt nước biển, trập trùng đồi núi, là nơi sinh sống của nhiều dân tộc: Kinh, Gia Rai, Ba Na, Ê Đê, Xê Đăng, Mơ Nông... và nhờ vậy mà có những nét văn hóa riêng hết sức độc đáo: đàn T'rưng, nhà sàn, rượu cần, cồng chiêng...
-
- Khu
- Đít, mông (phương ngữ).
-
- Sập
- Loại giường không có chân riêng, nhưng các mặt chung quanh đều có diềm thường được chạm trổ. Sập thường được làm bằng gỗ quý, thời xưa chỉ nhà giàu mới có.
-
- Bình phong
- Bức vách làm bằng các tấm gỗ, mây tre đan hoặc gạch đất. Ngoài tác dụng chắn gió hoặc ngăn không gian trong nhà, bình phong còn dùng để trang trí.
-
- Chiếu miến
- Loại chiếu nhỏ sợi, nằm êm.
-
- Xuyến
- Loại vải dệt bằng tơ tằm có cát nổi ngang, mỏng hơn the trơn và thoáng trông tựa mành mành do sợi dày xen lẫn sợi thưa.
-
- The
- Hàng dệt bằng tơ nhỏ sợi, mặt thưa, mỏng, không bóng, thời xưa thường dùng để may áo dài hoặc khăn, màn.
-
- Ngân Hà
- Tên gọi của thiên hà bao gồm Trái Đất của chúng ta. Trên bầu trời đêm, Ngân Hà trông như một dải sáng trắng vắt ngang bầu trời, nên được hình tượng hóa thành một dòng sông trên thượng giới. Trong thần thoại Trung Quốc, Ngưu Lang và Chức Nữ bị sông Ngân Hà chia cách, nên sông Ngân còn tượng trưng cho sự ngăn cách lứa đôi.
-
- Lắm nghề xề môi
- Biết nhiều nghề nhưng không tinh, không chuyên một món nào cả nên khó kiếm ăn (đói trề môi).
-
- Ngàn
- Rừng rậm.
-
- Bể
- Biển (từ cũ).
-
- Tiền quý
- Tiền có hai hạng, tiền quý (còn gọi là cổ tiền, tiền tốt) thì một tiền bằng 60 đồng tiền kẽm (một quan bằng 10 tiền, tức 600 đồng kẽm), tiền gián (còn gọi là sử tiền) thì một tiền bằng 36 đồng kẽm (tức một quan bằng 360 đồng kẽm). Hình thức lưu hành hai loại tiền tệ này xuất hiện vào khoảng thế kỉ 18, và tồn tại không lâu vì cách tính phức tạp của nó.
-
- Kí chỉ
- Văn bản cam kết mang tính pháp lí, có ghi tên, điểm chỉ (từ cũ).
-
- Đẵn
- Đốn, chặt.
-
- Cờ vây
- Một loại cờ có nguồn gốc từ Trung Quốc, gồm hai loại quân là trắng và đen trên bàn cờ hình vuông có 19 đường ngang dọc giao nhau tạo thành 361 giao điểm. Hai người chơi chơi theo lượt, mỗi lượt đặt một quân tại một giao điểm. Các giao điểm dọc và ngang lân cận của một quân cờ gọi là khí. Quân hoặc nhóm cờ nào hết khí sẽ bị nhấc ra khỏi bàn cờ và trở thành tù binh. Số điểm của mỗi người bằng số quân cờ bắt được cộng với số đất vây được hoàn toàn bằng quân của mình, ai nhiều điểm hơn thì thắng.
Cờ vây là một loại cờ rất thường được nhắc tới trong văn thơ cổ.
Khi chén rượu, khi cuộc cờ
Khi xem hoa nở, khi chờ trăng lên
(Truyện Kiều)
-
- Dá
- Nhá, nhứ, làm động tác để dọa nhưng chưa đánh (phương ngữ Quảng Nam).
-
- Trung Lễ
- Tên một làng nay thuộc xã Xuân Ngọc, huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định.