Tôi xin các bác giãn ra
Để tôi đối địch với ba cô này
Một cô má đỏ hây hây
Một cô trắng muốt cổ tay nõn nà
Một cô mặt ngọc da ngà
Miệng cười hàm tiếu như hoa đầu mùa
Ngẫu nhiên
-
-
Khen ai khéo bắc cầu kè
-
Đất khách quê người
Đất khách quê người
-
Mười ngày nửa tháng lâu lâu
Mười ngày nửa tháng lâu lâu
Ong kia nhớ bướm thăm nhau kẻo buồn -
Thân em như giấy nửa tờ
Thân em như giấy nửa tờ
Chớ nghi mà tội, chớ ngờ mà oanDị bản
Em như giấy mỏng một tờ
Đừng nghi mà tội, đừng ngờ mà oan
-
Mấy ông quan huyện Thanh Trì
Mấy ông quan huyện Thanh Trì
Khéo khôn: mỡ lấy, xương bì ông không
Lỗ lãi ông đắn sâu nông
Được lời ông lấy, lễ không thèm nhìn
Kiện cáo vài lạng làm tin
Của cái ông vét, ông tìm ở dân
Việc phạt ông bảo là ân
Ân quan mà xuống, manh áo dân chẳng cònDị bản
Ông quan ở huyện Thanh Trì
Miếng mỡ thì lấy, miếng bì thì chê
-
Vườn em có đất trồng chanh
-
Khi vui thì muốn sống dai
-
Tay cầm một nắm bo bo
-
Ao cá lửa thành
-
Thế gian còn dại chưa khôn
-
Chuyến đò còn nhớ nhau thay
-
Không chi vui bằng hội trường thi
Không chi vui bằng hội trường thi,
Không chi buồn bằng bạn lấy chồng đi không chờ. -
Đặc quyền đặc lợi
Đặc quyền đặc lợi
-
Kim Long có gái mĩ miều
-
Bước xuống ruộng sâu mảng sầu con bìm bịp
-
Nói như rựa chém xuống đất
-
Mồm gàu giai, tai lá mít, đít lồng bàn
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Lồn Hà Bắc, cặc Hải Hưng
-
Bà về bà nhún bà trề
Chú thích
-
- Hàm tiếu
- Nụ cười chúm chím (hàm nghĩa là ngậm trong mồm, tiếu là nụ cười).
-
- Cái Bè
- Một địa danh nằm ở phía tây tỉnh Tiền Giang, nay là huyện Cái Bè. Huyện Cái Bè được biết đến với chợ nổi Cái Bè, đặc trưng cho văn hóa sông nước Miền Tây.
-
- Thanh Trì
- Một địa danh trước đây thuộc phủ Thường Tín, tỉnh Hà Đông, đến năm 1961 được sát nhập và Hà Nội. Lần lượt vào năm 2001 và 2003, một phần của Thanh Trì được cắt ra để thành lập quận Thanh Xuân và quận Hoàng Mai. Thanh Trì nằm ở hữu ngạn sông Hồng, với nhiều ao, hồ, đầm. Tên cổ của huyện là Thanh Đàm có nghĩa là "đầm xanh," chính là dựa vào đặc điểm địa hình của huyện, đến thế kỉ 16 do kị húy vua Lê Thế Tông (Lê Duy Đàm) nên đổi thành Thanh Trì (ao xanh). Tại đây có món đặc sản rất nổi tiếng là bánh cuốn Thanh Trì.
-
- Bì
- Da (từ Hán Việt).
-
- Cam sành
- Một loại cam có vỏ dày, sần sùi, thịt có màu cam hoặc vàng đậm, nhiều nước, được xem là một giống cam rất ngon.
-
- Thác
- Chết, mất, qua đời (từ Hán Việt).
-
- Trào
- Triều (từ cũ).
-
- Ao cá lửa thành
- Từ thành ngữ tiếng Hán 城門失火,殃及池魚 (thành môn thất hỏa, ương cập trì ngư), nghĩa là (khi) cửa thành bị cháy thì cá trong ao cũng gặp vạ lây.
-
- Chi
- Gì (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Kim Long
- Tên một ngôi làng thuộc đất Hà Khê, phía Tây thành nội Huế. Năm 1636, chúa Nguyễn lúc bấy giờ là Nguyễn Phước Lan dời phủ đến xứ này và đổi tên Hà Khê thành Kim Long (rồng vàng). Làng Kim Long thành phủ Kim Long. Phủ Kim Long tồn tại 51 năm, sau đó năm 1687, phủ chính được dời về làng Phú Xuân. Tên Kim Long hiện nay được dùng khá phổ biến tại vùng Kim Long xưa như: phường Kim Long, đình Kim Long, cầu Kim Long, chợ Kim Long, bến đò Kim Long, và đường Kim Long.
Trước đây vùng đất này có tên là Kim Luông. Theo học giả An Chi, chữ Luông trong địa danh này chính là âm gốc của chữ Long (rồng).
-
- Bài ca dao tương truyền là do vua Thành Thái đặt ra để che mắt giặc Pháp mỗi khi ông vi hành ra ngoài tuyển nữ binh, sửa soạn đánh Pháp.
-
- Mảng
- Mải, mê mải (từ cũ).
-
- Bìm bịp
- Tên chung để chỉ khoảng 30 loài chim do tiếng kêu của chúng tương tự như "bìm bịp" vào mùa sinh sản. Bìm bịp có lông cánh màu nâu như áo của thầy tu.
-
- Đạo hằng
- Đạo thường. Ý nói ăn ở bình thường, ngay thẳng, có đạo đức. Cũng nói là tính (tánh) hằng.
-
- Phụ mẫu
- Cha mẹ (từ Hán Việt).
-
- Nói như rựa chém xuống đất
- Lời nói chắc chắn, quả quyết.
-
- Gàu giai
- Có nơi gọi là gàu dây, dụng cụ nhà nông dùng để tát nước cho lúa hoặc tát ao, tát đầm khi bắt cá. Gàu giai được đan bằng tre, nứa hoặc mây. Khi tát nước, hai người đứng hai bên, mỗi người nắm một đầu thừng để cùng tát.
-
- Lồng bàn
- Đồ đan bằng tre nứa, ngày nay còn được làm bằng nhựa, có hình thúng, dùng để đậy thức ăn, chống ruồi muỗi đậu vào.
-
- Hà Bắc
- Một tỉnh cũ ở đồng bằng và trung du Bắc Bộ, nay là hai tỉnh Bắc Ninh và Bắc Giang.
-
- Hải Hưng
- Một tỉnh cũ ở vùng đồng bằng Bắc Bộ, nay là hai tỉnh Hải Dương và Hưng Yên.
-
- Bội
- Lồng đan bằng tre, nứa hoặc dây sắt, có lỗ vuông hay lục giác bằng cỡ nắm tay, dùng để nhốt gà vịt (phương ngữ Nam Bộ).