Lời nói chẳng mất tiền mua
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau
Tìm kiếm "mưa nguồn"
- 
        
        
        
    
    
- 
        
        
        
    
    Trên trời có đám mây mưaTrên trời có đám mây mưa 
 Dưới sông nước chảy đò đưa đi về
- 
        
        
        
    
    Biển Đông sóng động có mùaBiển Đông sóng động có mùa 
 Giàu nghèo có lúc, được thua có hồi
- 
        
        
        
    
    Nón mới giột nước trời mưa
- 
        
        
        
    
    Thế gian thấy bán thì muaThế gian thấy bán thì mua 
 Biết rằng mặn lạt chát chua thế nào?
- 
        
        
        
    
    Ai không ăn gai đầu mùa là dại, ai không ăn mít trái mùa là ngu
- 
        
        
        
    
    Giấy Tây bán mấy tôi cũng mua lấy một tờGiấy Tây bán mấy (tôi cũng) mua lấy một tờ 
 Đem về viết một phong thơ quốc ngữ
 Dán trên trái bưởi, thả dưới giang hà
 Cất tiếng kêu người trong nhà
 Xuống sông vớt bưởi lên mà xem thơDị bản
- 
        
        
        
    
    Mưa lâm thâm, ướt dầm lá cỏMưa lâm thâm, ướt dầm lá cỏ 
 Thương một người tóc bỏ ngang vai
- 
        
        
        
    
    Em là con gái nạ dòngEm là con gái nạ dòng 
 Cơm cha áo mẹ dốc lòng đi chơi
 Chơi cho sấm động mưa rơi
 Chơi cho gương vỡ làm đôi lại liền
 Chơi cho nguyệt náo trung thiên
 Chơi cho lá rụng về đền vua Ngô
 Chơi cho nước Tấn sang Hồ
 Cho Tần sang Sở, cho Ngô sang Lào
 Chơi cho bể lọt vào ao
 Chơi cho trái núi lọt vào trôn kim
 Chơi cho bong bóng thì chìm
 Đá hoa thì nổi, gỗ lim lập lờ.
- 
        
        
        
    
    Mưa xuân lác đác ngoài trờiMưa xuân lác đác ngoài trời 
 Trông ra đường, thấy một người thơ ngây
 Gặp nhau ở quãng đường này
 Như cá gặp nước như mây gặp rồng!
- 
        
        
        
    
    Trời mưa lâm râmTrời mưa lâm râm 
 Cây trâm có trái
 Con gái có duyên
 Đồng tiền có lỗ
 Bánh tổ thì ngon
 Bánh giòn thì béo
 Cái kéo thợ may
 Cái cày làm ruộng
 Cái xuổng đắp bờ …
- 
        
        
        
    
    Hoa ơi hoa nở làm chi
- 
        
        
        
    
    Ăn cơm chúa, múa tối ngàyĂn cơm chúa, múa tối ngày 
- 
        
        
        
    
    Ăn đã vậy, múa gậy làm saoĂn đã vậy, 
 Múa gậy làm sao
- 
        
        
        
    
    Bán anh em xa, mua láng giềng gầnBán anh em xa 
 Mua láng giềng gần
- 
        
        
        
    
    Trời ơi, nắng miết không mưa
- 
        
        
        
    
    Trèo lên cây bưởi ngắt quả thanh yên
- 
        
        
        
    
    Già thì bế cháu ẵm con
- 
        
        
        
    
    Tôi ở trên trời
- 
        
        
        
    
    Mèo nằm cho chuột đến vồ
Chú thích
- 
    - Ống điếu
- Vật dụng hình ống nói chung dùng để nhét thuốc lá hoặc thuốc phiện vào để đốt rồi hút.
 
- 
    - Dứa
- Còn gọi là thơm hoặc gai, loại cây ăn quả có thân ngắn, lá dài, cứng, có gai ở mép và mọc thành cụm ở ngọn thân, quả có nhiều mắt, phía trên có một cụm lá.
 
- 
    - Mít
- Loại cây ăn quả thân gỗ nhỡ, lá thường xanh, cao từ 8-15m. Cây ra quả vào mùa xuân, quả chín vào mùa hè. Vỏ quả có gai xù xì, ruột chứa nhiều múi, vị ngọt, có loại mít dai và mít mật. Mít là loại cây quen thuộc ở làng quê nước ta, gỗ mít dùng để làm nhà, đóng đồ đạc, thịt quả để ăn tươi, sấy khô, làm các món ăn như xôi mít, gỏi mít, hạt mít ăn được, có thể luộc, rang hay hấp, xơ mít dùng làm dưa muối (gọi là nhút), quả non dùng để nấu canh, kho cá...
 
- 
    - Thơ
- Thư (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
 
- 
    - Quốc ngữ
- Trước gọi là chữ tân trào, hệ thống chữ viết chính thức hiện nay của tiếng Việt. Hệ thống này được xây dựng dựa trên chữ cái Latin thêm các chữ ghép và 9 dấu phụ. Chữ Quốc ngữ được phổ biến sâu rộng vào khoảng thế kỷ 19 và 20 nhưng đã xuất hiện phôi thai từ lâu vào khoảng thế kỷ 16 khi các giáo sĩ Tây phương đầu tiên đến Việt Nam và giao tiếp với người Việt rồi vì nhu cầu học hỏi ngôn ngữ Việt (lúc đó còn dùng chữ Hán và chữ Nôm) để giao tiếp với người bản xứ mà bắt đầu ghi lại bằng cách phiên âm tiếng Việt dưới dạng chữ Latin.
 
- 
    - Giang hà
- Sông nước nói chung (từ Hán Việt).
Con chim chết dưới cội hoa 
 Tiếng kêu rụng giữa giang hà xanh xao
 (Đưa em tìm động hoa vàng - Phạm Thiên Thư)
 
- 
    - Giấy hồng đơn
- Cũng gọi là giấy hồng điều, loại giấy đỏ dùng để viết câu đối hoặc chữ để dán lên trái dưa, trái bưởi, thường dùng vào dịp Tết.
 
- 
    - Nạ dòng
- Người phụ nữ đã có con, đứng tuổi. Từ này thường dùng với nghĩa chê bai. Có nơi phát âm thành lại dòng.
Theo học giả An Chi, nạ là một từ Việt gốc Hán bắt nguồn ở một từ ghi bằng chữ 女 mà âm Hán Việt chính thống hiện đại là "nữ" còn âm xưa chính là "nạ," có nghĩa là "đàn bà," "mẹ"... còn dòng là một từ Việt gốc Hán, bắt nguồn ở một từ ghi bằng chữ 庸 mà âm Hán Việt chính thống hiện đại là "dung" còn âm xưa chính là "dòng," có nghĩa gốc là hèn mọn, tầm thường, yếu kém, mệt mỏi... rồi mới có nghĩa phái sinh là không còn nhanh nhẹn, gọn gàng vì đã luống tuổi, nhất là đối với những người đã có nhiều con. 
 
- 
    - Nguyệt náo trung thiên
- Trăng rộn giữa trời (thành ngữ Hán Việt).
 
- 
    - Ngô
- Trung Quốc. Thời Lê - Mạc, dân ta gọi nước Trung Quốc là Ngô, gọi người Trung Quốc là người Ngô.
 
- 
    - Tấn
- Một trong những nước chư hầu mạnh nhất trong thời kỳ Xuân Thu - Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc, tồn tại từ thế kỉ 11 TCN đến năm 376 TCN, trải qua 40 đời vua.
 
- 
    - Hồ
- Tên gọi chung chỉ các dân tộc ở phía tây và phía bắc Trung Quốc như Hung Nô, Tiên Ti, Ô Hoàn, Đê, Khương, Thổ Phồn, Đột Quyết, Mông Cổ, Khiết Đan, Nữ Chân...
 
- 
    - Tần
- Tên triều đại kế tục nhà Chu và được thay thế bởi nhà Hán, kéo dài từ năm 221 đến 206 trước Công nguyên trong lịch sử Trung Quốc. Nhà Tần, đứng đầu là Tần Thủy Hoàng Đế, có công rất lớn trong việc thống nhất Trung Quốc, đặt nền móng cho nhiều mặt văn hóa - lịch sử của Trung Quốc, nhưng cũng gây bất bình mạnh mẽ trong nhân dân vì cách cai trị hà khắc. Vì vậy, chỉ 4 năm sau khi Tần Thủy Hoàng chết, nhà Tần đã bị các cuộc khởi nghĩa nông dân làm suy yếu, và cuối cùng mất vào tay Hạng Vũ, kéo theo đó là cuộc Hán Sở tranh hùng kéo dài 5 năm với kết quả là sự thành lập nhà Hán của Hán Cao Tổ Lưu Bang.
 
- 
    - Sở
- Một nước thời Xuân Thu - Chiến Quốc ở Trung Quốc vào khoảng năm 1030 đến 223 trước Công nguyên. Với sức mạnh của mình, Sở đã tiêu diệt 45 chư hầu lớn nhỏ và ở thời hùng mạnh nhất, Sở chiếm nhiều vùng đất rộng lớn, gồm toàn bộ các tỉnh Hồ Nam, Hồ Bắc, và một phần của các tỉnh thành Trùng Khánh, Hà Nam, Thượng Hải, Giang Tô, Quý Châu, An Huy, Chiết Giang ngày nay.
 
- 
    - Ngô
- Cũng gọi là Đông Ngô (phân biệt với Đông Ngô thời Tam Quốc), một nước chư hầu của nhà Chu trong thời Xuân Thu ở Trung Quốc. Ở nước ta, nước Ngô được biết đến nhiều nhất có lẽ qua cuộc chiến tranh Ngô-Việt mà kết cục là nước Việt do Việt Vương Câu Tiễn lãnh đạo đã tiêu diệt hoàn toàn nước Ngô vào năm 473 TCN, Ngô Vương là Phù Sai tự vẫn.
 
- 
    - Cẩm thạch
- Tên dân gian là đá hoa, tên gọi chung của một số loại đá rất cứng và nặng, có thể mài giũa cho bóng loáng, thường được dùng trong nghệ thuật điêu khắc và trang trí.
 
- 
    - Trâm
- Một loại cây gỗ cao, tán rộng, có quả nạc nhỏ hình bầu dục thon, xanh lúc ban đầu, khi chín chuyển sang màu hồng và cuối cùng có màu tím đen, ăn có vị ngọt chát.
 
- 
    - Bánh tổ
- Một loại bánh tết truyền thống của Quảng Nam. Bánh được chế biến từ nếp và đường, đựng trong những cái "rọ" bằng lá chuối. Bánh dẻo, ngọt, có thể cắt ăn ngay hoặc chiên giòn.
 
- 
    - Thuổng
- Công cụ đào xới đất, tương tự cái xẻng. Từ này ở miền Trung cũng được gọi chệch thành xuổng.
 
- 
    - Tự vẫn
- Tự tử bằng cách đâm vào cổ. Có khi nói thành tự vận.
 
- 
    - Bồ hòn
- Cây to cùng họ với vải, nhãn, quả tròn, khi chín thì thịt quả mềm như mạch nha. Quả bồ hòn có vị rất đắng, có thể dùng để giặt thay xà phòng.
 
- 
    - Sung
- Một loại cây gặp nhiều trên các vùng quê Việt Nam. Thân cây sần sùi, quả mọc thành chùm. Quả sung ăn được, có thể muối để ăn như muối dưa, cà, ngoài ra còn dùng trong một số bài thuốc dân gian.
 
- 
    - Miết
- Hoài, mãi (phương ngữ Trung Bộ và Nam Bộ).
 
- 
    - Lan
- Tên chung của một họ cây thân thảo lưu niên, thường cho hoa đẹp, do đó được trồng rất phổ biến. Hoa lan rất đa dạng về màu sắc và hình dạng, nhưng hoa của tất cả những loài lan đều có cấu tạo gồm ba lá đài và ba cánh hoa, trong đó có một cánh môi, luôn to hơn và có hình dạng rất khác hai cánh hoa còn lại. Vì ba lá đài của hoa lan khá giống với những cánh hoa chính nên thường có sự nhầm lẫn là hoa lan có sáu cánh. Hoa lan thường được chia làm phong lan, sống trên những thân gỗ mục lơ lửng trên cao, và địa lan, mọc trên lớp đất mùn. Hoa lan ưa nơi râm mát và độ ẩm cao nên những khu rừng và cao nguyên ở nước ta như Nam Cát Tiên, Tây Nguyên, Yên Bái, Sa Pa là nơi sống của nhiều loài lan quý như giả hạc, ngọc điểm, lan hài, ...
 
- 
    - Huệ
- Một loài cây nở hoa rất thơm về đêm. Vì đặc tính độc đáo ấy, huệ còn có tên là dạ lai hương (thơm về đêm). Huệ được dùng nhiều trong việc cúng, lễ mà ít dùng để tặng nhau. Lưu ý phân biệt với hoa huệ tây, còn gọi là hoa loa kèn.
 
- 
    - Thanh yên
- Còn gọi là chanh yên, là một loại cây họ chanh. Quả ra vào tháng 6, khá to, màu vàng chanh khi chín, vỏ sần sùi, dày, mùi dịu và thơm; cùi trắng, dịu, nạc, tạo thành phần chính của quả; thịt quả ít, màu trắng và hơi chua.
 
- 
    - Cót
- Đồ đựng được làm bằng tấm cót đan từ những nan tre nứa mỏng đan chéo và khít vào nhau, quây kín, đặt trên một cái nong.
 
- 
    - Móc
- Sương đọc thành hạt trên lá cây, ngọn cỏ. Thường dùng chung với mưa, thành mưa móc.
 
- 
    - Bấc
- Sợi vải tết lại, dùng để thắp đèn dầu hoặc nến. Ở một số vùng quê, bấc còn được tết từ sợi bông gòn. Hành động đẩy bấc cao lên để đèn cháy sáng hơn gọi là khêu bấc.
 

















