Tìm kiếm "quạ"
-
-
Quan nhất thời, dân vạn đại
-
Miệng quan trôn trẻ
-
Muốn nói oan làm quan mà nói
Muốn nói oan làm quan mà nói
-
Quan hai, lại một
-
Quan thì xa, bản nha thì gần
Quan thì xa, bản nha thì gần
-
Quan tha, nha bắt
Quan tha, nha bắt
-
Quan muốn sang, nhà hàng muốn đắt
Quan muốn sang,
Nhà hàng muốn đắtDị bản
Làm quan muốn sang
Bán hàng muốn đắt
-
Tuần hà là cha kẻ cướp
-
Quan viên tháng giêng, tuần phiên tháng mười
-
Thua kiện mười bốn quan năm, được kiện mười lăm quan chẵn
Dị bản
Được kiện mười bốn quan năm,
Thua kiện mười lăm quan chẵn
-
Bòn nơi khố rách, đãi nơi quần hồng
Bòn nơi khố rách, đãi nơi quần hồng
-
Quần ngư tranh thực
-
Dân là cái vốn của trời
Dân là cái vốn của trời
Mất dân mất vốn quan ngồi gốc cây -
Quân tử lắm lông chân, tiểu nhân nhiều lông rốn
Dị bản
Quân tử lông chân,
Tiểu nhân lông ngựcQuân tử lông chân,
Tiểu nhân lông nách
-
Một ngày làm té ba quan
-
Mặt trời nửa buổi xiên xiên
-
Ai xui em có má hồng
Ai xui em có má hồng
Để người quân tử chưa trông đã thèm -
May sao may khéo là may
May sao may khéo là may
Thấy nàng giặt áo anh nay tìm vào
Anh vào chả biết vì sao
Anh là quân tử tìm vào hái hoa -
Đồng không mông quạnh
Chú thích
-
- Mán, Mường
- Tên gọi chung các dân tộc thiểu số miền núi (thường mang nghĩa miệt thị).
-
- Thất phu
- Người dốt nát, tầm thường (hàm ý coi khinh, theo quan niệm cũ).
-
- Trôn
- Mông, đít, đáy (thô tục).
-
- Nha lại
- Người giúp việc cho quan tri huyện, tri phủ.
-
- Tuần hà
- Chức quan chuyên coi trách trông nom về việc giao thông buôn bán trên sông ngày xưa.
-
- Quan viên
- Chỉ chung những người có địa vị hoặc chức vụ trong làng xã.
-
- Tuần phiên
- Người làm công việc canh gác giữ gìn trật tự trong làng thời Pháp thuộc, thường thuộc hạng bần cố nông mà ra.
-
- Thua kiện mười bốn quan năm, được kiện mười lăm quan chẵn
- Được và thua kiện đều chịu phí tổn ngang ngửa nhau. Câu này ngụ ý khuyên không nên sinh việc kiện cáo.
-
- Quần ngư tranh thực
- Đàn cá tranh ăn (chữ Hán). Chỉ những chốn loạn lạc, nơi con người tranh giành nhau về miếng ăn, địa vị.
Hồi năm nọ, một thầy địa lý qua đây có bảo đất làng này vào cái thế “quần ngư tranh thực”, vì thế mà bọn đàn anh chỉ là một đàn cá tranh mồi. Mồi thì ngon đấy, nhưng mà năm bè bảy mối, bè nào cũng muốn ăn. Ngoài mặt tử tế với nhau, nhưng thật ra trong bụng lúc nào cũng muốn cho nhau lụn bại để cưỡi lên đầu lên cổ.
(Chí Phèo - Nam Cao)
-
- Làm té
- Làm cho ra được (phương ngữ Bình Định - Phú Yên).
-
- Gá tiếng
- Cất tiếng (phương ngữ). Còn nói gá lời.
-
- Đàng
- Đường, hướng (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Mông
- Bãi trắng giữa những cánh đồng.