Tìm kiếm "Bể Bắc"
-
-
Cửu đại còn hơn ngoại nhân
-
Của mòn, con lớn
-
Cơm này nửa sống nửa khê
Cơm này nửa sống nửa khê,
Vợ đơm chồng nếm chẳng chê cơm này -
Anh ơi gà đã gáy dồn
-
Dấu hoa vun cây
-
Vui đâu cho bằng vui nhà
Vui đâu cho bằng vui nhà,
Có con có vợ mới là thật vui.
Dạy con nhủ vợ mọi lời,
Gốc kia vững chắc thì chồi mới xanh. -
Ở nuôi cha mẹ trọn niềm
Ở nuôi cha mẹ trọn niềm,
Bao giờ trăng khuyết lưỡi liềm sẽ hay. -
Mẹ ru con ngủ cho ngoan
Mẹ ru con ngủ cho ngoan,
Mẹ còn xúc nốt xe than cho đầy,
Mẹ ru con ngủ cho say,
Làm xong chuyến nữa nghỉ tay mẹ về -
Bẩy nhau ả em du, lu bù là anh em rể
-
Ả em du như bù nác đấy
-
Ả em du như tru một bịn
-
Áo rách thì để thịt ra
Áo rách thì để thịt ra
Chị gần không khỏi em xa không chào -
Anh em trai như khoai mài chấm mật
-
Trồng cây ai nỏ muốn cây xanh
-
Khi khóc dai ngồi dỗ
Khi khóc dai ngồi dỗ
Khi ngứa ngáy ngồi xoa
Trông tháng trọn ngày qua
Trông từng li từng tí
Khi bữa ăn đương dở
Con tiểu giải lên mình
Ai nấy cũng đều kinh
Cha mẹ ngồi chịu vậy
Kể trong nhà đói khổ
Trời giá rét căm căm
Nơi ướt để mẹ nằm
Nơi khô xê con lại
Suốt đêm ngày mong mỏi
Con khôn lớn mai sau
Nghĩa khó nhọc bấy lâu
Công giữ gìn chăm sóc -
Một xương một thịt
-
Giòi trong xương giòi ra
-
Mực văng vô khó chùi
Mực văng vô giấy khó chùi
Vô vòng chồng vợ sụt sùi sao nên
Hồi nào nhắn xuống nhắn lên
Bây giờ thì đứng một bên không nhìn
Bông xứng bông, bình lại xứng bình
Mực Tàu xứng giấy, hai đứa mình sao chẳng xứng đôi?Dị bản
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Cây mù u lá cũng mù u
Dị bản
Mù u ba lá mù u
Vợ chồng cãi lộn con cu giải hòa
Chú thích
-
- Bà gia
- Mẹ chồng hoặc mẹ vợ (cách gọi của một số địa phương miền Trung).
-
- Chồng ghét thì ra, mụ gia ghét thì vào
- Khi chồng giận dữ thì nên tránh đi, còn khi mẹ chồng la mắng thì nên biết chịu đựng làm lành.
-
- Cửu đại
- Chín đời (từ Hán Việt).
-
- Ngoại nhân
- Người ngoài (từ Hán Việt).
-
- Cửu đại còn hơn ngoại nhân
- Bà con dẫu xa (chín đời) vẫn còn hơn người ngoài.
-
- Của mòn, con lớn
- Nuôi con phải tốn công tốn của.
-
- Đồng Tròn, đồng Quang
- Tên hai cánh đồng thuộc nay thuộc địa phận Bái Đô, Đô Mỹ, xã Hà Tân, huyện Hà Trung, Thanh Hóa.
-
- Sề
- Đồ đan mắt thưa, nan thô, rộng, to hơn rổ, thường dùng đựng bèo, khoai...
-
- Sàng
- Đồ đan bằng tre, hình tròn, lòng nông, có lỗ nhỏ và thưa, thường dùng để làm cho gạo sạch thóc, trấu và tấm. Hành động dùng cái sàng mà lắc cho vật vụn rơi xuống, vật to còn lại cũng gọi là sàng.
-
- Chợ phiên
- Chợ họp có ngày giờ nhất định.
-
- Dấu
- Yêu (từ cũ).
-
- Dấu hoa vun cây
- Yêu thích hoa, cành thì nhớ vun gốc, chăm cây; nghĩa bóng nhắc con cháu phải nhớ nguồn cội.
-
- Ả em du
- Chị em dâu (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
-
- Bẩy nhau ả em du, lu bù là anh em rể
- Chị em dâu thường hay kích bác, hạ bệ nhau. Anh em rể gặp nhau thường bù khú vui vẻ.
-
- Bù
- Bầu (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
-
- Nác đấy
- Nước đái (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
-
- Tru
- Trâu (phương ngữ một số vùng Bắc Trung Bộ).
-
- Bịn
- Lỗ được trổ ở đầu cây gỗ để buộc dây vào kéo gỗ từ nơi khai thác về bến bãi. Dây dùng để buộc vào bịn gọi là chạc bịn.
-
- Ả em du như tru một bịn
- Chị em dâu trong gia đình (nên) đoàn kết, chung lưng đấu cật xây dựng gia đình như những con trâu cùng chung một chạc bịn để kéo gỗ.
-
- Khoai mài
- Một loại dây leo cho củ (gọi là củ mài, củ chụp hoặc củ hoài sơn). Củ mài ăn được và còn có tác dụng chữa bệnh.
-
- Nò
- Một hệ thống ngư cụ gồm nhiều cọc tre và lưới khá lớn và phức tạp, được đặt ở hướng nước chảy để hứng luồng cá lúc nước ròng.
-
- Một xương một thịt
- Anh chị em cùng một cha mẹ mà ra.
-
- Giòi trong xương giòi ra
- Bà con trong nhà hại nhau.
-
- Bông
- Hoa (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Mực Tàu
- Mực đen đóng thành thỏi, dùng mài vào nước để viết thư pháp (chữ Hán và gần đây là chữ quốc ngữ) bằng bút lông, hoặc để vẽ.
-
- Phong
- Dân gian gọi là cùi, phung, đơn phong, một loại bệnh khiến cho da thịt người bệnh phát nhọt, lở loét. Khi nặng hơn vết thương lõm vào da thịt, lông mày rụng, mắt lộ ra, thanh quản bị lở nên giọng nói khàn. Tình trạng mất cảm giác xuất hiện ở một vài bộ phận trên cơ thể. Sau đó, các bắp thịt tiêu đi, gân cốt co làm hai bàn tay co quắp. Ở mức độ nặng ngón tay ngón chân rụng dần. Trong xã hội Việt Nam, người bị nhiễm bệnh phong cùi trước đây thường chịu thành kiến sai lầm, bị hắt hủi, xa lánh, thậm chí ngược đãi (thả trôi sông, chôn sống, bỏ vào rừng cho thú dữ ǎn thịt).
-
- Mù u
- Một loại cây gỗ lớn khá quen thuộc ở Trung và Nam Bộ. Cây mù u cùng họ với cây măng cụt, lớn chậm, gỗ cứng, thường mọc dọc bờ sông rạch, quả tròn, vỏ mỏng, hạt rất cứng có thể dùng để ép lấy dầu. Dầu mù u có nhiều dược tính và được dùng làm nhiều loại thuốc, ví dụ như thuốc trị bòng và chăm sóc da. Xưa kia, người dân Nam Bộ thường dùng dầu mù u như một nhiên liệu tự nhiên sẵn có và rẻ tiền để thắp đèn. Cây mù u còn cho gỗ tốt, thường được dùng để đóng ghe thuyền.
-
- Kình lộn
- Cãi nhau (phương ngữ Trung và Nam Bộ).