Tìm kiếm "Từ"
-
-
Ăn lúc đói, nói lúc say
-
Gái thương chồng đương đông buổi chợ, trai thương vợ nắng quái chiều hôm
-
Ăn cơm với mắm thì ngắm về sau
Dị bản
Ăn cơm mắm, thấm về lâu.
-
Mít chạm cành, chanh chạm rễ
Dị bản
Mía chặt cành
Chanh chặt rễ
-
Cần xuống, muống lên
-
Cạn ao, bèo đến đất
Dị bản
Cạn ao, bèo xuống đất
-
Ếch thấy hoa thì vồ
Ếch thấy hoa thì vồ
-
Sông lở, sóng còn
Sông lở, sóng còn
-
Gà đẻ cục tác
-
Áo vải cờ đào
-
Sống gửi thịt, chết gửi xương
Sống gửi thịt, chết gửi xương
-
Tháng giêng trồng trúc, tháng lục trồng tiêu
-
Tháng hai trồng cà, tháng ba trồng đỗ
Tháng hai trồng cà
Tháng ba trồng đỗ -
Chiêm thối cỏ, mùa nỏ đất
-
Cấy bằng mặt, gặt bằng đầu
-
Công cấy công bỏ, công làm cỏ công ăn
-
Một lượt tát, một bát cơm
Một lượt tát, một bát cơm
-
Xanh nhà hơn già đồng
Dị bản
Non nhà hơn già đồng
-
Chiêm hoa ngâu, bỏ đi đâu không gặt
Dị bản
Lúa chín hoa ngâu, đi đâu mà chẳng gặt
Chú thích
-
- Thách cá
- Trong một độ gà chọi hay cá thia thia, sau khi xem xét kĩ lưỡng con vật rồi, những người cầm chắc con của mình chọn sẽ thắng, bèn thách mọi người bắt số tiền cá của mình (Việt Nam tự điển - Lê Văn Đức). Còn nói thả cá.
-
- Gá bạc
- Tổ chức đánh bạc.
-
- Rau cần
- Một loại rau xanh thường được nhân dân ta trồng để nấu canh, xào với thịt bò, hoặc làm vị thuốc.
-
- Cạn ao, bèo đến đất
- Đã hết thời, hết chỗ dựa dẫm thì để lộ bản chất thấp kém của mình.
-
- Lục
- Sáu.
-
- Chiêm, mùa
- Trước đây, nông dân thường làm một năm hai vụ. Vụ chiêm cấy trước Tết và gặt vào tháng năm âm lịch, vụ mùa cấy tháng sáu và gặt tháng mười âm lịch.
-
- Công cấy là công bỏ, công làm cỏ là công ăn
- Công cày cấy không có ý nghĩ quyết định bằng công chăm sóc (làm cỏ, bón phân, tỉa cành v.v.).