Áo vải quao lựa sào mà vắt
Tuy xấu mặc lòng chọn mặt gởi thân
Tìm kiếm "mặt gương"
-
-
Ông già bạc phếu râu tôm
Ông già bạc phếu râu tôm
Thấy dâu quét bếp còn lườm mắt dê -
Trời ơi có thấu tình chăng
Trời ơi có thấu tình chăng
Con người nhân nghĩa lai căng mất rồi. -
Đã lâu sợ bạn nguôi tình
-
Em ở làm chi như Điêu Thuyền thuở trước em ơi
-
Ba đồng một trái hồng ngâm
-
Con quạ bay ngang tao kêu bằng con quạ quỷ
Con quạ bay ngang tao kêu bằng con quạ quỷ
Tao biết mặt mày làm đĩ xóm tao
Xóm tao là xóm làm ăn
Có con đĩ chó lăng xăng tối ngày -
Cô kia đội nón chờ ai
-
Có tiền mua sắm để coi
Có tiền mua sắm để coi
Có của cho mượn đi đòi mất công -
Thèm trầu mà chẳng dám xin
Thèm trầu mà chẳng dám xin
Thương em mà chẳng dám nhìn mặt em -
Chiều tà giục ngựa bôn ba
Chiều tà giục ngựa bôn ba
Nghe em đã lấy người ta mất rồi. -
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Con gái mười bảy mười ba
Con gái mười bảy mười ba
Đêm nằm với mẹ chuột tha mất lồn -
Bắt tận tay, day tận trán
Bắt tận tay, day tận mặt
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Chẳng đẻ chẳng thương
-
Đầu thì cõng chúa
-
Lui lui ớ bạn lui lui
-
Loẹt quẹt như đuôi gà thiến
-
Đường cái đất thịt đã trơn lại trợt
-
Trống trên lầu vội đổ
-
Đời phải đời thạnh trị
Chú thích
-
- Quao
- Loại cây mọc hoang ven sông rạch, thân gỗ xốp, to lớn, vỏ có gai nhỏ, trái to bằng ngón tay cái, có hình sừng trâu. Nhựa quao dùng làm chất nhuộm vải, ruột dùng làm guốc mộc hay làm chất đốt. Lá, rễ, hoa, quả được dùng làm vị thuốc Đông y.
-
- Bình
- Cân bằng (từ Hán Việt).
-
- Điêu Thuyền
- Một trong tứ đại mĩ nhân của Trung Quốc. Sắc đẹp của Điêu Thuyền được ví như "bế nguyệt" (khiến trăng xấu hổ phải giấu mình đi). Trong tiểu thuyết Tam quốc diễn nghĩa, Vương Doãn lập kế gả Điêu Thuyền cho Đổng Trác hòng li gián Trác với con nuôi là Lã Bố, kết cục Lã Bố giết Đổng Trác rồi sau lại bị Tào Tháo giết chết. Tuy nhiên, sự tồn tại của nhân vật Điêu Thuyền trong lịch sử vẫn còn nhiều hoài nghi.
-
- Đổng Trác
- Một tướng nhà Hán đầu thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Ông là người chuyên quyền, tham lam, tàn bạo và hiếu sắc. Tháng 4 âm lịch năm 192, khi vào cung yết kiến vua Hiến Đế, ông bị con nuôi là Lã Bố cho quân mai phục giết chết. Tin Đổng Trác bị giết truyền ra ngoài thành, mọi người đều reo hò vui mừng, cùng nhau ca hát. Xác ông bị bêu ở chợ, thân thể quá to béo nên mỡ chảy đầy đường. Nhân dân lấy bấc cắm vào rốn châm lửa cho cháy làm đèn, cháy mấy ngày mới tắt.
Trong tác phẩm Tam Quốc Diễn Nghĩa, tác giả La Quán Trung hư cấu chi tiết quan tư đồ Vương Doãn dùng Điêu Thuyền làm mỹ nhân kế để li gián cha con Đổng Trác-Lã Bố.
-
- Lã Bố
- Cũng gọi là Lữ Bố, tự là Phụng Tiên, một tướng nhà Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. Ở nước ta, Lã Bố được biết tới chủ yếu qua tiểu thuyết Tam quốc diễn nghĩa của La Quán Trung, trong đó ông là một đại tướng vô cùng dũng mãnh, cưỡi ngựa Xích Thố, cầm phương thiên họa kích, có sức mạnh hơn cả Quan Vũ, Trương Phi, Triệu Vân... Ông cũng được mô tả là một người khôi ngô tuấn tú, sánh cùng đại mĩ nhân là Điêu Thuyền.
-
- Chệch
- Từ gọi một cách bình dân, thiếu tôn trọng dành cho người Hoa sinh sống ở nước ta. Có ý kiến cho rằng từ này có gốc từ từ a chệch, cách người Triều Châu (một vùng ở Trung Quốc) gọi chú (em của bố). Hiện nay từ này hay bị viết và đọc nhầm là chệt hoặc chệc. Ở miền Bắc, từ này có một biến thể là chú Chiệc.
-
- Hoài
- Uổng phí, mất đi một cách hoàn toàn vô ích do đem dùng vào việc không đáng hoặc không mang lại một kết quả nào cả.
-
- Đồ
- Từ tục, chỉ bộ phận sinh dục của người phụ nữ.
-
- Chúa
- Chủ, vua.
-
- Sa
- Rơi xuống (từ Hán Việt).
-
- Áo dà
- Áo nâu, thường là trang phục của người tu hành.
-
- Cương thường
- Cũng đọc là cang thường, cách nói tắt của tam cương ngũ thường, một khái niệm về đạo lí của Nho giáo trong chế độ phong kiến dành cho nam giới. Tam cương nghĩa là ba giềng mối (cương là đầu mối của lưới, nắm được cương thì các mắt lưới sẽ giương lên), gồm có quân thần (vua tôi), phụ tử (cha con), và phu phụ (chồng vợ). Ngũ thường (năm đức tính phải có) gồm: Nhân (đức khoan dung), lễ (lễ độ), nghĩa (đạo nghĩa), trí (trí tuệ) và tín (lòng thành thật).
Trong ca dao - dân ca, đạo cang thường thường dùng để chỉ tình cảm vợ chồng.
-
- Chun
- Chui (phương ngữ).
-
- Thối lai
- Chú thích này đang để ngỏ. Nếu bạn có thông tin về Thối lai, hãy đóng góp cho chúng tôi.
-
- Tơ hồng
- Xem chú thích Nguyệt Lão.
-
- Hồi quân
- Gọi binh lính về.
-
- Thạnh trị
- Thịnh trị (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Nhơn đạo
- Nhân đạo (phương ngữ Trung và Nam Bộ).