Gan khô ruột héo như dưa
Chàng đà bạc nghĩa, thiếp chưa dứt tình
Tìm kiếm "như tiên"
-
-
Ngoài xanh trong trắng như ngà
-
Bề ngoài làu lảu như hoa
-
Mặt mày sáng sủa như sao
Mặt mày sáng sủa như sao
Ngồi không ăn bám biết bao cho vừa -
Cha mẹ bên chồng như trời như biển
-
Chừng nào ớt ngọt như đường
Dị bản
-
Xa em gan ruột như bào
-
Ăn cơm không rau như đám ma nhà giàu không nhạc
Ăn cơm không rau như đám ma nhà giàu không nhạc
Dị bản
Ăn cơm không rau như nhà giàu chết không kèn trống
-
Ăn cơm không rau như đánh nhau không người gỡ
Ăn cơm không rau như đánh nhau không người gỡ
-
Mắt sáng lúng liếng như gương
Mắt sáng lúng liếng như gương
Mối tình chung thủy khó đường bền lâu -
Những người mặt lọ như niêu
Dị bản
Những người mặt nhỏ như niêu
Cái răng trắng nõn chồng yêu cỡn cờ
-
Mấy ai bằng được như anh
Mấy ai bằng được như anh
Mặc ai tráo trở anh cứ làm lành, ở ngay -
Một khúc cứng ngắc như lim
-
Có chồng mà cũng như không
Có chồng mà cũng như không
Có phen say rượu đắm sông cho rồi -
Mẹ ơi mẹ bạc như gà
Mẹ ơi mẹ bạc như gà
Con chưa lẻ mẹ, mẹ đà lẻ con -
Nắm tay em tròn như ống chỉ
-
Đêm qua bà thức như chong
-
Khen ai dạ sáng như gương
Khen ai dạ sáng như gương
Tối trời như mực, biết quen mà mừng -
Hang sâu núi hiểm như vầy
Hang sâu núi hiểm như vầy
Ai xui anh đến chốn này gặp em -
Trong đen ngoài trắng như ngà
Chú thích
-
- Đà
- Đã (từ cổ, phương ngữ).
-
- Làu làu
- Hoàn toàn, trọn vẹn. Còn nói làu lảu.
-
- Tim la
- Tên gọi cũ của bệnh giang mai. Có nơi ghi tiêm la.
-
- Đặng
- Được, để, nhằm (từ cũ, phương ngữ).
-
- Mướp đắng
- Miền Trung và miền Nam gọi là khổ qua (từ Hán Việt khổ: đắng, qua: dưa) hoặc ổ qua, một loại dây leo thuộc họ bầu bí, vỏ sần sùi, vị đắng, dùng làm thức ăn hoặc làm thuốc.
-
- Cương thường
- Cũng đọc là cang thường, cách nói tắt của tam cương ngũ thường, một khái niệm về đạo lí của Nho giáo trong chế độ phong kiến dành cho nam giới. Tam cương nghĩa là ba giềng mối (cương là đầu mối của lưới, nắm được cương thì các mắt lưới sẽ giương lên), gồm có quân thần (vua tôi), phụ tử (cha con), và phu phụ (chồng vợ). Ngũ thường (năm đức tính phải có) gồm: Nhân (đức khoan dung), lễ (lễ độ), nghĩa (đạo nghĩa), trí (trí tuệ) và tín (lòng thành thật).
Trong ca dao - dân ca, đạo cang thường thường dùng để chỉ tình cảm vợ chồng.
-
- Bởi chưng
- Bởi vì (từ cổ).
-
- Niêu
- Nồi nhỏ bằng đất nung hoặc đồng, có nắp đậy, dùng để nấu nướng hoặc sắc thuốc. Niêu sắc thuốc thì có thêm cái vòi để rót thuốc.
-
- Cỡn cờ
- Nhởn nhơ, thiếu đứng đắn.
-
- Chày giã gạo
- Ngày xưa người ta giã gạo trong cối, dùng chày. Chày là một cây gỗ cứng, nặng, đầu nhẵn, phần giữa thuôn nhỏ (gọi là cổ chày).
-
- Phỉ
- Đủ, thỏa mãn. Như phỉ chí, phỉ dạ, phỉ nguyền...
-
- Dong
- Một loại cây thân thảo có lá rộng, được dùng chủ yếu để gói bánh chưng, bánh tét, bánh nếp, bánh tẻ. Bánh gói lá dong sau khi luộc có mùi thơm đặc biệt và dễ chịu. Lá dong còn được dùng để cất giấm bằng cách ngâm lá với rượu hoặc nước đường.