Đi đâu có anh có tôi
Người ta mới biết là đôi vợ chồng
Tìm kiếm "già la"
-
-
Bởi vì cha mẹ không thương
-
Ra đi phụ mẫu đứng trông
-
Có thương mới dức bẩn nhau
-
Trai tân vợ con chưa có
Trai tân vợ con chưa có
Gái thanh nhàn chờ đợi lấy nhau
Đôi ta cầm đôi dao cau
Chỉ trời vạch đất lấy nhau phen này
Chẳng tin đi hỏi ông thầy
Chàng thì tuổi ngọ, em nay tuổi mùi
Em thì mười tám đôi mươi
Chàng nay hăm mốt, tốt đôi chăng là
Chàng về hỏi mẹ cùng cha
Có cho anh lấy vợ xa hay đừng
Tay em cầm gói muối gừng
Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau -
Chuyến đò còn nhớ nhau thay
-
Chèo ghe vượt sóng qua sông
-
Gió đưa cây cửu lý hương
-
Cây khô nghe sấm nứt chồi
Cây khô nghe sấm nứt chồi
Đạo chồng nghĩa vợ giận rồi lại thương
Cãi nhau là chuyện bình thường
Cãi xong tâm sự trên giường cả đêm -
Đã mong kết nghĩa tương giao
-
Dứt dây sao nỡ dứt chồi
Dị bản
Đốn cây ai nỡ dứt chồi
Đạo chồng nghĩa vợ, giận rồi lại thương
-
Bước lên cầu tàu
-
Chim chuyền nhành ớt rớt xuống nhành mai
Chim chuyền nhành ớt rớt xuống nhành mai
Vợ chồng xa cách làm ai cũng buồn -
Nàng đành, phụ mẫu không đành
-
Phải lòng vì duyên vì ngãi
-
Mười hai cửa biển chàng ơi
-
Thuyền than mà đậu bến than
-
Nếu mình hiếu với mẹ cha
-
Công cha như núi Thái Sơn
-
Ru con a hả a hà
Chú thích
-
- Tuồng
- Từ dùng với ý coi thường để chỉ hạng người cùng có một đặc điểm chung nào đó.
-
- Vũ phu
- Người chồng có hành động thô bạo, thường là hay đánh đập vợ mình; nghĩa rộng là người đàn ông có thái độ, hành động thô bạo đối với phụ nữ.
-
- Phụ mẫu
- Cha mẹ (từ Hán Việt).
-
- Bậu
- Cũng nói là em bậu, tiếng gọi người tiếp chuyện với mình, khác giới tính, có ý thương mến, thân mật. Cách xưng hô "qua, bậu" thường được dùng trong quan hệ vợ chồng, người yêu (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Dức
- Mắng nhiếc. Còn nói dức bẩn (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Trai tân
- Con trai chưa vợ.
-
- Thanh nhàn
- Thảnh thơi, sung sướng.
-
- Dao cau
- Thứ dao nhỏ và sắc, dùng để bổ cau.
-
- Chi
- Gì (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Ghe
- Thuyền nhỏ, thường đan bằng tre (gọi là ghe nan) hoặc bằng gỗ. Từ này đôi khi được dùng để chỉ tàu thuyền nói chung, nhất là ở vùng Trung và Nam Bộ.
-
- Cửu lý hương
- Tên chung của một số loài cây có mùi thơm rất mạnh, thường được trồng vừa làm cây cảnh vừa làm thuốc.
-
- Tương giao
- Giao thiệp, kết thân với nhau (từ cổ).
-
- Thời
- Thì. Xưa vì kị húy vua Tự Đức (Nguyễn Phúc Thì) nên chữ này được đọc chạnh đi thành "thời."
-
- Nhiễu
- Hàng dệt bằng tơ, sợi ngang xe rất săn, làm cho mặt nổi cát.
-
- Bâu
- Cổ áo.
-
- Hiền thê
- Vợ hiền (từ Hán Việt).
-
- Nhà Neo
- Một địa danh ở thị xã Châu Đốc, tỉnh An Giang. Có tên như vậy vì trước đây khi xây lăng Thoại Ngọc Hầu, người ta vận chuyển đá bằng ghe chèo từ Biên Hòa qua nhiều sông rạch rồi rẽ vào kênh Vĩnh Tế về Núi Sam. Chỗ ghe neo lại để lên đá được gọi là Nhà Neo.
-
- Ngãi
- Nghĩa, tình nghĩa (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Rẫy
- Ruồng bỏ, xem như không còn tình cảm, trách nhiệm gì với nhau.
-
- Nhạn
- Vốn nghĩa là con ngỗng trời. Theo Thiều Chửu: Chim nhạn, mùa thu lại, mùa xuân đi, cho nên gọi là hậu điểu 候鳥 chim mùa. Chim nhạn bay có thứ tự, nên anh em gọi là nhạn tự 雁序. Có khi viết là nhạn 鴈. Ta gọi là con chim mòng. Đại Nam quấc âm tự vị của Huình Tịnh Paulus Của cũng chép “Nhạn: Thứ chim giống con ngỗng.” Trong văn học cổ ta thường bắt gặp những cụm từ "nhạn kêu sương," "tin nhạn." Hiện nay từ này thường được dùng để chỉ chim én.
-
- Phượng hoàng
- Một loài chim trong thần thoại Trung Quốc và các nước chịu ảnh hưởng. Trước đây, con trống được gọi là Phượng (hay phụng) còn con mái được gọi là Hoàng, nhưng ngày nay thì sự phân biệt đực, cái đã gần như không còn, và phượng hoàng được xem là giống cái, trong khi rồng được xem là giống đực. Phượng hoàng là vua của các loài chim, tượng trưng cho sự thanh cao.
-
- Cơ hàn
- Đói (cơ 飢) và lạnh (hàn 寒). Chỉ chung sự nghèo khổ cơ cực.
Bạn ngồi bạn uống rượu khan
Tôi ngồi uống nỗi cơ hàn bạn tôi!
(Gặp bạn ở chợ Bến Thành - Hoàng Đình Quang)
-
- Vô nghì
- Không có tình nghĩa (từ cũ). Cũng nói bất nghì.
-
- Thái Sơn
- Một ngọn núi ở tỉnh Sơn Đông, Trung Quốc, là một trong năm ngọn núi thiêng của Trung Quốc (gồm Hành Sơn, Hằng Sơn, Thái Sơn, Hoa Sơn và Tung Sơn). Núi Thái Sơn được xem là thiêng nhất trong năm ngọn núi này.
-
- Hiếu
- Lòng biết ơn, phụng dưỡng cha mẹ (từ Hán Việt).
-
- Đạo
- Lẽ sống mà con người nên giữ gìn và tuân theo (theo quan niệm cũ).
-
- Hả
- Hết giận, thỏa lòng.