Chiều chiều ra đứng sau hè
Nhìn cây khế ngọt mà nghe đắng lòng
Tìm kiếm "đàng hoàng"
-
-
Tham nơi rậm lá nhiều cành
Tham nơi rậm lá nhiều cành
Tham nơi lắm chị lắm anh đặng nhờDị bản
-
Bốn bề thành lũy thấp cao
-
Mặt dài tuy nhỏ: vui chơi
Mặt dài tuy nhỏ: vui chơi
Tai to mặt ngắn: chịu lời đắng cay -
Tức mình con nhền nhện lăng loàn
Tức mình con nhền nhện lăng loàn
Mấy trăm sợi chỉ mỗi đàng mỗi giăng -
Sông sâu nhiều lạch
-
Mất mùa là tại thiên tai
Mất mùa là tại thiên tai
Được mùa bởi tại thiên tài Đảng ta -
Đôi ta như rượu với men
-
Tháp Mười nước mặn đồng chua
-
Bước lên đèo Cả
-
Ra về chín nhớ mười thương
Ra về chín nhớ mười thương
Bước chân lên ngựa cầm cương dùng dằng -
Bậu về, anh chẳng dám cầm
-
Làm tôi thì ở cho trung
Làm tôi thì ở cho trung
Chớ ở hai lòng mà hóa dở dang -
Cây cao gió vật gió vờ
Cây cao gió vật gió vờ
Chẳng bằng cây thấp gió đưa dịu dàng -
Soi gương còn mặt mũi nào
Soi gương còn mặt mũi nào
Đã rỗ lại xấu soi vào sao đang -
Đất tốt trồng cây rườm rà
Đất tốt trồng cây rườm rà
Những người thanh lịch nói ra dịu dàng. -
Mê anh chẳng bởi túi tiền
Mê anh chẳng bởi túi tiền
Thấy anh lịch sự có duyên dịu dàng -
Gặp em anh nhắc lại cho em tàng
-
Một thương hơ hớ tuổi xuân
Một thương hơ hớ tuổi xuân
Hai thương yểu điệu tay chưn dịu dàng
Ba thương đẹp đẽ dung nhan
Bốn thương phong thái đoan trang khác vời
Năm thương dáng đứng vẻ ngồi
Sáu thương đôi mắt sáng ngời long lanh
Bảy thương chiếc mũi thanh thanh
Tám thương miệng nói hữu tình có duyên
Chín thương má núng đồng tiền
Mười thương tư cách dịu hiền nết na -
Khôn thế gian làm quan địa ngục
Khôn thế gian làm quan địa ngục
Dại thế gian làm quan thiên đàng
Chú thích
-
- Sây
- (Cây) sai (hoa, quả).
-
- Mô
- Đâu, nào (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Binh nhung
- Binh 兵 (binh lính) và nhung 戎 (vũ khí, binh lính). Chỉ binh khí, quân đội, hoặc hiểu rộng ra là việc quân.
-
- Lạch
- Dòng nước nhỏ hơn sông.
-
- Chợ Bàn Thạch
- Một chợ phiên họp tại phía nam cầu Bàn Thạch, thôn Bàn Thạch, xã Hòa Xuân Đông, huyện Đông Hòa, tỉnh Phú Yên. Chợ họp sáu phiên chính vào các ngày mồng 2, 6, 12, 16, 22 và 26 hằng tháng, ngoài ra chợ còn họp vào mỗi buổi sáng. Đây là một ngôi chợ khá sầm uất nằm sát Quốc lộ 1A ở phía nam tỉnh Phú Yên. Những cánh đồng hai bên bắc nam sông Bàn Thạch là nơi sản sinh rất nhiều lươn, nên trước đây, lúc việc đi lại chuyên chở còn khó khăn, chợ Bàn Thạch là đầu mối nơi lái buôn thu mua lươn để mang về bán lại tại thị xã Tuy Hoà.
-
- Thời
- Thì. Xưa vì kị húy vua Tự Đức (Nguyễn Phúc Thì) nên chữ này được đọc chạnh đi thành "thời."
-
- Dèm
- Dèm pha, nói xấu.
-
- Đồng Tháp Mười
- Một vùng đất ngập nước thuộc đồng bằng sông Cửu Long, trải rộng trên ba tỉnh Long An, Tiền Giang và Đồng Tháp, là vựa lúa lớn nhất của cả nước. Vùng này có khu bảo tồn đất ngập nước Láng Sen, vườn quốc gia Tràm Chim.
-
- Đèo Cả
- Một cái đèo thuộc dãy núi Đại Lãnh, ngăn giữa hai tỉnh Phú Yên và Khánh Hòa. Đèo có nhiều vòng cua nguy hiểm, một bên là tảng đá dựng đứng, một bên là vực sâu thăm thẳm. Trước kia, khu vực này là một nơi sản xuất trầm hương và kỳ nam nổi tiếng. Nay vẫn còn nhiều cây quý mọc tại đây như cẩm, thị, sao, chò, dầu, kiền kiền, và đát.
Đèo Cả cùng với Vũng Rô tạo thành một bức tranh sơn thuỷ hữu tình, là một thắng cảnh đẹp nổi tiếng cả nước.
-
- Cao Biền
- Một viên tướng của nhà Đường (Trung Hoa), giữ chức Tiết độ sứ, cai quản Giao Châu (tên gọi của nước ta khi ấy) từ năm 866 đến năm 875. Theo Cựu Đường thư, Cao Biền liệt truyện thì Cao Biền thuộc dòng dõi thế gia, từ bé đã giỏi văn chương, lại có tài võ nghệ. Trong văn hóa Việt Nam có nhiều huyền thoại về nhân vật này như Cao Biền giỏi địa lí, thuật số, thường cưỡi diều bay đi yểm những chỗ có long mạch, hay chuyện Cao Biền rải đậu thành binh...
-
- Hạc
- Loại chim cổ cao, chân và mỏ dài. Trong Phật giáo và văn chương cổ, hạc tượng trưng cho tuổi thọ hoặc tính thanh cao của người quân tử. Trước cửa các điện thờ thường có đôi hạc đá chầu.
Đỉnh Hoa biểu từ khơi bóng hạc
Gót Nam Du nhẹ bước tang bồng
(Nhị thập tứ hiếu)
-
- Bậu
- Cũng nói là em bậu, tiếng gọi người tiếp chuyện với mình, khác giới tính, có ý thương mến, thân mật. Cách xưng hô "qua, bậu" thường được dùng trong quan hệ vợ chồng, người yêu (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Cầm
- Giữ lại. Từ này có lẽ có gốc từ chữ Hán kiềm (cái khóa).
-
- Tàng
- Tường (rõ ràng) (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Thành Ô Ma
- Tên tiếng Pháp là Camp aux Mares (trại ở nơi có nhiều ao), một trại lính do người Pháp lập nên vào cuối thế kỉ 19. Trên bản đồ Sài Gòn 1947, khu vực Thành Ô Ma được đánh số 132, trên khu đất bao quanh bởi các con đường:
(1) Rue Chasseloup Laubat (trước 1975 là Hồng Thập Tự, nay là Nguyễn Thị Minh Khai)
(2) Rue de Nancy (trước 1975 là Cộng Hòa, nay là Nguyễn Văn Cừ)
(3) Rue Frère Louis (nay là một phần đường Nguyễn Trãi)
(4) Rue d'Arras (nay là đường Cống Quỳnh)
-
- Chưn
- Chân (cách phát âm của Trung và Nam Bộ).
-
- Núng
- Lúm (phương ngữ).