Bởi vì Tân biến vi toan
Phong lưu thì ít, gian nan thì nhiều
Tìm kiếm "sơ sở"
-
-
Chồng chài, vợ lưới, con câu
-
Người nào mặt láng da ngà
Người nào mặt láng, da ngà
Trai đôi ba vợ, gái đôi ba chồng -
Đôi tròng trắng bạc quá ưa
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Chân đi chữ bát dứt khoát lồn to
-
Số chó đòi
-
Heo chết không sợ nước sôi
Heo chết không sợ nước sôi
-
Cá mòi Phan Thiết, sò huyết Ô Loan
-
Học tài thi phận
Học tài thi phận
-
Cao cao, cao tít mù xanh
-
Số giàu đem đến dửng dưng
-
Thần hồn nát thần tính
Thần hồn nát thần tính
-
Không gì bằng cá nấu canh
-
Số lao đao phải sao chịu vậy
Số lao đao phải sao chịu vậy
Số ăn mày bị gậy phải mangDị bản
Lận đận lao đao, phải sao chịu vậy
Bởi số ăn mày bị gậy phải mang
-
Chẳng qua số phận long đong
-
Ra đi quần soóc, sơ-mi
-
Nhà anh cách đây
-
Anh đây thật đấng trai lành
-
Ban sơ ai dễ rõ lòng
-
Có ai mặt đẹp như hoa
Chú thích
-
- Tân biến vi toan
- Chữ tân 辛 biến thành chữ toan 酸, một quan niệm lí số, theo đó những người thuộc can Tân (Tân Mùi, Tân Tỵ, Tân Mẹo, Tân Sửu, Tân Hợi, Tân Dậu) thường gặp nhiều chua cay (toan) trong cuộc đời. Tân biến vi toan là một trong Thập can chiết tự:
Giáp 甲 biến vi điền 田
Ất 乙 biến vi vong 亡
Bính 丙 biến vi tù 囚
Đinh 丁 biến vi vu 于
Mậu 戊 biến vi quả 寡
Kỷ 己 biến vi ân 殷
Canh 庚 biến vi cô 孤
Tân 辛 biến vi toan 酸
Nhâm 壬 biến vi vương 王
Quý 癸 biến vi thiên 天
-
- Phong lưu
- Ngọn gió bay (phong), dòng nước chảy (lưu). Từ này vốn nghĩa là phẩm cách, tinh thần riêng của mỗi người, hiểu rộng ra là sung sướng, vui với cảnh, không phải chịu buồn khổ.
Cõi trần thế nhân sinh là khách cả
Nợ phong lưu kẻ giả có người vay
(Nợ phong lưu - Nguyễn Công Trứ)
-
- Bể Sở, sông Ngô
- Ở khắp mọi nơi (Sở và Ngô là hai nước thời Xuân Thu, Trung Quốc).
Một tay gây dựng cơ đồ,
Bấy lâu bể Sở, sông Ngô tung hoành
(Truyện Kiều)
-
- Quá ưa
- Nhiều, quá lắm.
-
- Chân chữ bát
- Chân đi khuỳnh ra hai bên như chữ bát 八, dân gian còn gọi là đi "chàng hảng."
-
- Đòi
- Đuổi (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
-
- Số chó đòi
- Chó đã bám đuổi được con mồi thì đuổi bắt cho kì được. Người được ví mắc phải số chó đòi là người liên tục gặp vận rủi, cuộc đời long đong lận đận.
-
- Cá mòi
- Một loại cá thuộc họ cá trích, có tập tục bơi thành đàn từ biển ngược lên nguồn vào tháng giêng để đẻ trứng, vì vậy nhân dân ta thường giăng lưới bắt cá mòi ở sông vào dịp này. Cá mòi ngon nhất là trứng cá, và thường được chế biến thành các món nướng, món kho. Cá mòi có hai loại: cá mòi lửa và cá mòi he.
-
- Phan Thiết
- Một địa danh nay là tỉnh lị, trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa và khoa học kỹ thuật của tỉnh Bình Thuận. Vùng đất này khi xưa thuộc vương quốc Chăm Pa, sau này sáp nhập vào Đại Việt. Tại đây có nhiều danh lam thắng cảnh như Mũi Né, Hòn Rơm, Lầu Ông Hoàng, đồi cát, núi Tà Cú...
-
- Sò huyết
- Một loại sò, có tên như vậy vì có huyết đỏ. Sò huyết là một loại hải sản rất tốt cho sức khỏe, và được chế biến thành nhiều món ăn ngon như sò huyết nướng, cháo sò huyết... Ngày xưa sò huyết còn dùng để tiến vua.
-
- Ô Loan
- Một đầm nước lợ thuộc tỉnh Phú Yên, dưới chân đèo Quán Cau, lấy nước từ sông Cái và một số sông nhỏ khác. Bao bọc quanh đầm là núi Đồng Cháy, núi Cẩm và cồn An Hải. Đây là một thắng cảnh cấp quốc gia của Việt Nam, một danh lam tiêu biểu của tỉnh.
-
- Đồng
- Hay còn gọi là đồng cân, là đơn vị đo khối lượng trước đây, tương đương với 3.78 gram. Một đồng bằng với một chỉ trong kim hoàn.
-
- Hiện tiền
- Hiện tại.
-
- Lọ là
- Chẳng lọ, chẳng cứ gì, chẳng cần, hà tất (từ cũ).
Bấy lâu đáy bể mò kim,
Là nhiều vàng đá phải tìm trăng hoa?
Ai ngờ lại họp một nhà,
Lọ là chăn gối mới ra sắt cầm!
(Truyện Kiều)
-
- So đũa
- Một loại cây dân dã được trồng nhiều ở miền Nam. Bông so đũa được hái để nấu canh, lẩu hoặc làm các món xào, khi ăn có vị đăng đắng.
-
- Tròng
- Ghe, thuyền nhỏ.
-
- Sơ mi
- Áo may kiểu Âu phục bằng vải mỏng nhẹ, có thể tay dài hoặc ngắn. Từ này có gốc tiếng Pháp chemise.
-
- Sở đất
- Đám đất, miếng đất (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Hổ thân
- Xấu hổ (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Sở Khanh
- Tên một nhân vật trong tác phẩm Truyện Kiều. Vốn là một gã ăn chơi, Sở Khanh đã lừa Thúy Kiều rằng y thật lòng yêu thương và muốn cứu nàng khỏi chốn lầu xanh, nhưng cuối cùng lại "quất ngựa truy phong." Cái tên Sở Khanh ngày nay thường được dùng để chỉ những kẻ chuyên đi lừa những người con gái nhẹ dạ.
-
- Ban sơ
- Ban đầu.
-
- Sở
- Một nước thời Xuân Thu - Chiến Quốc ở Trung Quốc vào khoảng năm 1030 đến 223 trước Công nguyên. Với sức mạnh của mình, Sở đã tiêu diệt 45 chư hầu lớn nhỏ và ở thời hùng mạnh nhất, Sở chiếm nhiều vùng đất rộng lớn, gồm toàn bộ các tỉnh Hồ Nam, Hồ Bắc, và một phần của các tỉnh thành Trùng Khánh, Hà Nam, Thượng Hải, Giang Tô, Quý Châu, An Huy, Chiết Giang ngày nay.
-
- Tề
- Một nước thuộc thời kì Xuân Thu - Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc, tồn tại từ khoảng thế kỷ 11 đến năm 221 trước Công nguyên.
-
- Vãng lai
- Đi lại (từ Hán Việt).