Tìm kiếm "cúng giỗ"
-
-
Thầy chùa đi lùa bánh cúng
Thầy chùa đi lùa bánh cúng
Vợ ở nhà xách thúng đi theo -
Xấu như ma vinh hoa cũng đẹp
Xấu như ma vinh hoa cũng đẹp
-
Nhà anh cột sắt kèo cũng sắt
-
Người biết lí một tí cũng xong
Người biết lí một tí cũng xong
-
Lửa gần rơm không cháy cũng tròm trèm
Lửa gần rơm không cháy cũng tròm trèm
Mèo không ăn vụng đi đêm làm gì -
Vợ chồng trẻ đi ẻ cũng nhớ
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Đi biển lâu lồn trâu cũng thích
Đi biển lâu lồn trâu cũng thích
-
Học trò đi vùa bánh cúng
-
Quan cưới em bằng kiệu em cũng không thèm
-
Cây kim trong bọc lâu ngày cũng lòi ra
Cây kim trong bọc lâu ngày cũng lòi ra
-
Con gái mười bảy chớ ngủ cùng cha
Con gái mười bảy chớ ngủ cùng cha
Con trai mười ba đừng nằm cùng mẹ -
Anh thương em đáo để vô cùng
-
Vợ lớn anh có chua mấy cũng là vợ cưới
Vợ lớn anh có chua mấy cũng là vợ cưới
Còn em đây có ngọt như mía lùi cũng tiếng vợ theo không -
Cây mít ướt trồng bờ ao cũng ướt
-
Của đầy kho không biết lo cũng hết
Của đầy kho không biết lo cũng hết
-
Đói muốn chết ba ngày tết cũng no
Đói muốn chết ba ngày tết cũng no
-
Làm đĩ ba đông lấy chồng cũng đẹp
Làm đĩ ba đông lấy chồng cũng đẹp
-
Dao sắc đến đâu bỏ hoài cũng rỉ
Dao sắc đến đâu bỏ hoài cũng rỉ
-
Bướm ngộ bông như Quan Công ngộ cùng đạo tặc
Dị bản
Chú thích
-
- Hai Bà Trưng
- Hai chị em Trưng Trắc và Trưng Nhị, hai nữ tướng của Giao Chỉ (Việt Nam ta lúc bấy giờ) đã nổi cờ khởi nghĩa vào năm 40 sau Công nguyên để chống lại sự nô thuộc của nhà Đông Hán. Khởi nghĩa thắng lợi, Thái thú Giao Chỉ người Hán là Tô Định bỏ chạy về phương Bắc, Trưng Trắc xưng vương, lấy hiệu là Trưng Nữ Vương, chọn kinh đô là Mê Linh, trị vì được ba năm, đến năm 43 bại trận dưới tay tướng nhà Hán là Mã Viện. Tục truyền do không muốn đầu hàng, hai Bà đã nhảy xuống sông tự tử, nhưng cũng có thuyết cho hai Bà đã bị quân Mã Viện bắt và xử tử.
-
- Kèo
- Thanh bằng tre hay gỗ từ nóc nhà xuôi xuống đỡ các tay đòn hay xà gỗ.
-
- Ẻ
- Ỉa (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
-
- Vùa
- Gom góp hết về phía mình. Từ này ở miền Trung và miền Nam được phát âm thành dùa.
-
- Xuồng ba lá
- Một loại xuồng (thuyền) đặc trưng cho vùng sông nước Nam Bộ. Có tên như vậy vì xuồng được làm từ ba tấm ván, gồm hai tấm hai bên làm be xuồng và một tấm giữa làm đáy xuồng. Để xuồng được cứng chắc, người ta dùng những chiếc “cong” tạo thành bộ khung mô phỏng bộ xương sườn của cá. Bộ cong này có nhiệm vụ cố định thân xuồng, chống đỡ sức ép của nước từ bên ngoài vào, đồng thời giữ chặt ván xuồng, giúp xuồng không bị biến dạng.
-
- Đáo để
- Quá, rất (dùng để bổ nghĩa cho tính từ).
-
- Mít ướt
- Giống mít có múi khi chín thì mềm nhão.
-
- Ang
- Đồ dùng bằng đất, hình dạng như cái nồi hoặc chậu, dùng để đựng nước hoặc thức ăn cho lợn. Có loại bằng đồng, dùng để đựng trầu.
-
- Hò khoan
- Một thể loại hò thường gặp ở miền Trung, trong đó người hò thường đệm các cụm "hò khoan" "hố khoan" "hố hò khoan" (nên cũng gọi là hò hố). Hò khoan thường có tiết tấu nhanh, nhộn nhịp.
-
- Quan Công ngộ Tào tặc
- Quan Công gặp giặc Tào (tức Tào Tháo). Xem thêm chú thích Tào Tháo bại trận Xích Bích.
-
- Ngộ
- Gặp gỡ (từ Hán Việt).
-
- Quan Công
- Tên thật là Quan Vũ, tự là Vân Trường, Trường Sinh, một danh tướng của nhà Thục Hán thời Tam quốc trong lịch sử Trung Quốc. Quan Công là một trong những nhân vật lịch sử được biết đến nhiều nhất ở Đông Á, hình ảnh của ông được đưa vào nhiều loại hình nghệ thuật như kịch, chèo, tuồng, phim ảnh v.v. Ông được biểu tượng hóa thành hình mẫu con người trung nghĩa, chính trực, được thờ phụng ở nhiều nơi, đặc biệt là ở Hồng Kông.