Ăn rau thì chịu ăn rau
Có thương thì lấy ham giàu mà chi
Chồng giàu mà lại ngu si
Ăn no béo mợ, ngủ khì ngày đêm
Tìm kiếm "ăn chơi"
-
-
Ăn chanh ngồi gốc cây chanh
-
Ân tình rày đã hết trông
-
Ăn xoài lấy hột mà ương,
-
Ăn cơm tao mày không biết lo
-
Ăn miếng trả miếng
Ăn miếng trả miếng
-
Ăn đã vậy, múa gậy làm sao
Ăn đã vậy,
Múa gậy làm sao -
Ăn một bát cháo, chạy ba quãng đồng
-
Ăn thật làm dối
Ăn thật làm dối
-
Ăn trên ngồi trốc
-
Ăn trắng mặc trơn
Ăn trắng mặc trơn
-
Ăn ốc nói mò
-
Ăn không ngồi rồi
Ăn không ngồi rồi
-
Ăn cơm trước kẻng
-
Ăn cháo đá bát
Ăn cháo đá bát
Dị bản
Ăn cháo đái bát
-
Ăn có kêu, làm có mượn
Ăn có kêu, làm có mượn
Dị bản
Ăn có mời, làm có khiến
-
Ăn mặn uống nước đỏ da
Ăn mặn uống nước đỏ da
Nằm đất nằm cát cho ma nó hờn -
Ăn no ngủ kĩ, chổng tĩ lên trời
-
Ăn chanh ngồi gốc cây chanh
Ăn chanh ngồi gốc cây chanh
Thầy mẹ gả bán cho anh thật thà
Bây giờ chê xấu chê xa
Chê cửa chê nhà chê khó chê khăn
Ở đâu yểu điệu thanh tân
Sao anh chẳng chịu cầm cân đi lừa?
Vàng mười đắt mấy sao anh chẳng mua?
Cầm cân đi lừa lại phải thau năm
Thau năm đánh lẫn vàng mười
Rồng vàng cuộn khúc nghĩ đuôi thằn lằn -
Ăn đời ở kiếp
Ăn đời ở kiếp
Chú thích
-
- Mợ
- Mỡ (phương ngữ).
-
- Cội
- Gốc cây.
-
- Rày
- Nay, bây giờ (phương ngữ).
-
- Ngãi nhơn
- Nghĩa nhân (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Ương
- Ươm hạt.
-
- Khổng
- Không.
-
- Trốc
- Đầu, sọ (phương ngữ).
-
- Kẻng
- Vật bằng kim loại, dùng đánh ra tiếng để báo hiệu. Ngày xưa khi chưa có đồng hồ, chưa có loa đài, dân ta thường đặt một cái kẻng để khi có việc gì thì gõ kẻng báo mọi người đến họp. Lao động ở Hợp tác xã thì khi nào có tiếng gõ kẻng là đến giờ mọi người nghỉ làm để ăn cơm. Thành ngữ ăn cơm trước kẻng chỉ người lười nhác, ăn cơm trước trong khi người khác đang lao động. Ngày nay câu thành ngữ này mang một nghĩa khác, dùng để chỉ những cặp nam nữ có quan hệ tình dục trước hôn nhân.
-
- Tĩ
- Bộ phận sinh dục phụ nữ (từ cũ).
-
- Thanh tân
- Tươi trẻ, trong sáng (thường dùng để nói về người phụ nữ).
-
- Lừa
- Lựa chọn.
-
- Đồng thau
- Hợp kim của đồng và kẽm. Đồng thau có màu khá giống màu của vàng, nên khi xưa thường được dùng để đúc đồ trang trí hay làm tiền xu. Tuy nhiên, khi hơ lửa đồng thau sẽ bị xỉn màu (do bị oxy hóa) còn vàng thì không.