Buộc đuôi cho ngựa đá nhau
Tìm kiếm "đuôi cá"
-
-
Đầu rồng đuôi rắn
Đầu rồng đuôi rắn
-
Đầu voi đuôi chuột
Đầu voi đuôi chuột
-
Đầu trộm đuôi cướp
Đầu trộm đuôi cướp
-
Đầu thừa đuôi thẹo
Đầu thừa đuôi thẹo
-
Trên kính dưới nhường
Trên kính dưới nhường
-
Trên đe dưới búa
-
Dốt có đuôi
Dị bản
Dốt có chuôi
-
Giấu đầu hở đuôi
Giấu đầu hở đuôi
-
Thằng Long cong đuôi
-
Có đầu có đuôi, nuôi lâu cũng lớn
Có đầu có đuôi, nuôi lâu cũng lớn
-
Bắt ngựa đằng đuôi
Bắt ngựa đằng đuôi
-
Mèo khen mèo dài đuôi
Mèo khen mèo dài đuôi
-
Tất tưởi như nợ đuổi đến lưng
Tất tưởi như nợ đuổi đến lưng
-
Lưỡi mềm độc quá đuôi ong
Lưỡi mềm độc quá đuôi ong
-
Vợ chồng cùng tuổi ngồi duỗi mà ăn
Dị bản
Đồng tuổi, ngồi duỗi mà ăn
-
Trời sinh con cuốc cụt đuôi
-
Đầu xuôi, đuôi lọt
Đầu xuôi, đuôi lọt
-
Trên rừng thì hổ lang, dưới làng thì mặt rỗ
-
Lọ đầu thì bán
Chú thích
-
- Đe
- Khối sắt hoặc thép dùng làm bệ để đặt kim loại lên trên mà đập bằng búa.
-
- Có ý kiến cho rằng thành ngữ này có xuất xứ từ một câu chuyện cười dân gian: Một thầy đồ được mời đến cúng cho gia chủ tên là Tròn. Thầy dốt, không biết viết tên gia chủ, nên khoanh một vòng tròn cho dễ nhớ. Có đứa bé tinh nghịch lén sổ thêm một nét vào vòng tròn này. Khi đọc sớ, thầy không biết, cứ việc theo hình vẽ mà đọc là "Gáo." Chủ nhà giật mình, bảo "Bẩm con tên Tròn ạ." Thầy xấu hổ, quát tướng lên "Thế thằng nào mới tra cái chuôi vào đây?"
Lại có ý kiến cho rằng trước đây, sau kì thi Đình, những người trúng tuyển được tập trung lại để yết kiến vua. Họ được sắp xếp thứ tự từ người đỗ cao nhất đến người đỗ thấp nhất. Người đứng sau cùng đội chiếc mũ có tai dài, vì thế người ta mới chế giễu là "có đuôi."
-
- Lang
- Chó sói. Theo Thiều Chửu: Tính tàn ác như hổ, cho nên gọi các kẻ tàn bạo là lang hổ 狼虎.
-
- Lọ
- Nhọ.