Mặt búng ra sữa
Tìm kiếm "về dầu"
-
-
Đỏ mặt tía tai
Đỏ mặt tía tai
-
Mụt măng là mụt măng tre
-
Áo vá quàng xiên xiên mũi mác
-
Mình hạc xương mai
-
Ông già ông đội nón cời
Dị bản
-
Mình chà chiện, miệng ve ve
-
Nhứt đốn tre, nhì ve gái
Dị bản
Nhất chặt tre, nhì ve gái
-
Áo rách khéo vá hơn lành vụng may
Áo rách khéo vá hơn lành vụng may
-
Vụng chèo khéo chống
-
Mát mày mát mặt
Mát mày mát mặt
-
Nở mày nở mặt
Nở mày nở mặt
-
Cô kia có tính dở người
-
Đò đưa sông Vệ nghênh ngang
-
Chàng đừng chê thiếp vụng về
Chàng đừng chê thiếp vụng về
Có tiền thiếp cũng biết thuê mượn người -
Lúng túng như thợ vụng mất kim
Lúng túng như thợ vụng mất kim
-
Vụng đẽo khéo chữa
Vụng đẽo khéo chữa
-
Vụng tay lại hay con mắt
-
Thằng cha con đĩ vô duyên
Thằng cha con đĩ vô duyên
Đi chợ quên tiền, đi tắm quên khăn -
Đàn bà chẳng phải đàn bà
Đàn bà chẳng phải đàn bà
Thổi cơm cơm khét, muối cà cà chua
Chú thích
-
- O
- Cô, cô gái, thím (phương ngữ miền Trung). Trong gia đình, o cũng dùng để chỉ em gái của chồng.
-
- Ve
- Ve vãn, tán tỉnh.
-
- Mác
- Một loại vũ khí cổ, có lưỡi dài và sắc, cán dài, có thể dùng để chém xa.
-
- Cao cách
- Kiểu cách, cách điệu, bề thế.
-
- Mình hạc xương mai
- Thân mình mảnh mai như hạc, xương nhỏ như cành mai. Đại Nam quấc âm tự vị của Huình-Tịnh Paulus Của giảng là "Nhỏ xương ốm yếu, thanh cảnh, cốt cách lịch sự."
-
- Nón cời
- Nón lá rách, cũ.
-
- Tra
- Già (phương ngữ Bắc Trung Bộ). Kẻ tra nghĩa là người già.
-
- Sơn ca
- Cũng gọi là chiền chiện, chà chiện ở Quảng Nam hoặc cà lơi ở Huế, một giống chim thuộc họ chim sẻ, có tiếng hót lảnh lót và kiểu bay liệng lạ mắt. Loài này thường làm tổ ở mặt đất hoặc nơi không cao lắm so với mặt đất. Thức ăn chính là côn trùng.
-
- Ve
- Cũng thường được gọi là ve sầu, là loài côn trùng có hai cánh dài, mỏng, nhiều vân. Con đực kêu ve ve suốt mùa hè. Trong văn chương, xác ve hay mình ve thường được dùng để chỉ tấm thân gầy gò, khô héo.
Ruột tằm ngày một héo hon
Tuyết sương ngày một hao mòn mình ve
(Truyện Kiều)
-
- Mình chà chiện, miệng ve ve
- Nhỏ người nhưng nói nhiều.
-
- Nhứt đốn tre, nhì ve gái
- Những việc khó nhọc.
-
- Có người hiểu câu thành ngữ này với ý chê trách (làm việc thì vụng về, chỉ giỏi chống chế, biện bạch), nhưng theo Lê Giang trong 1575 thành ngữ tục ngữ cần bàn thêm: Khi dùng chèo mà chèo cho thuyền đi tới thì dở và vụng về làm thuyền không đi được như ý, nhưng khi thuyền bị đâm ngang sắp húc vào bờ mà mắc kẹt thì lại biết khéo léo dùng cây sào chống cho thuyền quay mũi trở ra. Ý câu thành ngữ: Làm công việc bình thường thì không hay nhưng lại giỏi chỉ huy, dẫn dắt.
-
- Bù
- Cháo. Đây là gốc của từ bồi, nghĩa là cháo đặc.
-
- Sông Vệ
- Một con sông ở tỉnh Quảng Ngãi, bắt nguồn từ vùng núi phía Bắc huyện Ba Tơ, chảy theo hướng Tây Nam – Đông Bắc, xuyên qua các huyện Ba Tơ, Nghĩa Hành, qua giáp ranh giữa Mộ Đức và Tư Nghĩa, rồi đổ ra biển Đông tại cửa Lở. Sông Vệ cũng là tên một thị trấn thuộc huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi.