Tìm kiếm "Đông Tây"

  • Quả địa cầu có bốn đại dương

    Một quả cầu có bốn đại dương
    Dương dương dương cái giường đi ngủ
    Ngủ ngủ ngủ cái tủ đựng tiền
    Tiền tiền tiền cô tiên biết múa
    Múa múa múa công chúa biết bay
    Bay bay bay tàu bay hạ cánh
    Cánh cánh cánh đòn gánh qua sông
    Sông sông sông bông hồng mới nở
    Nở nở nở Thị Nở Chí Phèo
    Phèo phèo phèo con mèo ăn vụng
    Vụng vụng vụng cái bụng nó to
    To to to con bò ăn cỏ
    Cỏ cỏ cỏ tao bỏ mày đi
    Đi đi đi tao phi mày chết
    Chết chết chết là hết cuộc đời.

  • Vè lá lốt

    Ve vẻ vè ve
    Cái vè lá lốt
    Anh A cũng tốt
    Chị B cũng xinh
    Hai bên rập rình
    Gia đình đồng ý
    Đi ra đăng ký
    Ủy ban không cho
    Anh A hét to
    “Không cho cũng lấy!
    Tôi yêu cô ấy
    Đã mấy năm rồi
    Không nói lôi thôi
    Ngày mai cứ cưới
    Làng trên xóm dưới
    Ai thích thì đi
    Đánh chén tì tì
    Sa đì tám tấn.”

    Dị bản

    • Ve vẻ vè ve
      Cái vè lá lốt
      Anh A cũng tốt
      Chị B cũng xinh
      Hai bên rập rình
      Gia đình đồng ý
      Đi ra đăng ký
      Ủy ban không cho
      Anh A hét to
      “Không cho cũng lấy!
      Tôi yêu cô ấy
      Từ mấy năm trời
      Đi qua chợ Giời
      Mua đôi guốc mộc
      Guốc mộc tình yêu
      Tình yêu bọ xít
      Dính đít vào nhau”

  • Mu khóc móc khu

    Mu khóc móc khu
    Ruồi bu kiến cắn
    Đau lắm mẹ ôi
    Cho con vắt xôi
    Con vào chuồng lợn
    Con chấm con ăn.

    Dị bản

    • Mu khóc móc khu
      Ruồi bu kiến cắn
      Đau lắm mẹ ơi
      Cho con đồng tiền
      Ra mua nước mắm
      Về chấm khu ăn

  • Ô ô giục giặc

    Ô ô giục giặc
    Ông Trắc đi mô
    Mụ Trắc theo đó
    Chó cắn mụ què
    Mụ ngồi đầu hè
    Mụ khóc thút thít
    Mụ bắt con nít
    Mụ bỏ vô be
    Mụ bắt con me
    Ngồi lên mụ chạy!

  • Chát xình xình

    Chát xình xình
    Bố thằng Bình
    Đi Liên Xô
    Quay xổ số
    Được nghìn hai
    Mua cái đài
    Còn nghìn mốt
    Mua xắc-cốt
    Còn năm trăm
    Mua dao găm
    Còn năm chục
    Mua súng lục
    Còn năm hào
    Mua cào cào
    Về nhắm rượu
    Còn năm xu
    Mua cu cu
    Về nấu cháo
    Chát xình xình

    Dị bản

    • Thằng cu Tí
      Đi chăn trâu
      Trâu ở đâu
      Nó không biết
      Bố nó đánh
      Mẹ nó can
      Ông công an
      Đến giải quyết
      Tôi không biết
      Chuyện gia đình
      Chát xình xình
      Bác thằng Bình
      Đi Liên Xô
      Trúng xổ số
      Được năm nghìn
      Mua quả mìn
      Còn năm trăm
      Mua dao găm
      Còn năm chục
      Mua cái đục
      Còn năm xu
      Mua con cu
      Về nhắm rượu
      Mua củ kiệu
      Về ăn cơm
      Mua bó rơm
      Về đốt đít
      Mua dao nhíp
      Về cạo lông
      Mua chăn bông
      Về cưới vợ.

  • Mặc áo trái

    Mặc áo trái
    Lái ô tô
    Mang ba lô
    Về hỏi vợ
    Chạy ra chợ
    Mua thuốc lào
    Chạy ra rào
    Bổ cái bịch!

  • Súc sắc, súc sẻ

    Súc sắc, súc sẻ
    Nhà nào còn đèn, còn lửa
    Mở cửa cho anh em chúng tôi vào
    Bước lên giường cao, thấy đôi rồng ấp
    Bước xuống giường thấp, thấy đôi rồng chầu
    Bước ra đằng sau, thấy nhà ngói lợp
    Voi ông còn buộc, ngựa ông còn cầm
    Ông sống một trăm linh năm tuổi lẻ
    Vợ ông sinh đẻ những con tốt lành
    Những con như tranh, những con như vẽ

  • Ông trẳng ông trăng

    Ông trẳng ông trăng
    Xuống chơi với tôi,
    Có bầu có bạn,
    Có bát cơm xôi,
    Có nồi cơm nếp,
    Có nệp bánh chưng,
    Có lưng hũ rượu,
    Có khướu đánh đu,
    Thằng cu vỗ chài,
    Bắt trai bỏ giỏ,
    Cái đỏ ẵm em,
    Đi xem đánh cá,
    Có rá vo gạo,
    Có gáo múc nước,
    Có lược chải đầu,
    Có trâu cày ruộng,
    Có muống thả ao,
    Ông sao trên trời.

  • Ngày xửa ngày xưa

    Ngày xửa ngày xưa
    Có mẹ bán dưa
    Bả cưa cái cẳng
    Bả nắn cái nồi
    Bả nhồi cục bột
    Bả lột miếng da
    Bả ca vọng cổ
    Bả nhổ cây bông
    Bả trồng cây chuối
    Bả muối con cá
    Bả đá trái banh
    Bả sanh thằng nhỏ
    Cái đầu đỏ đỏ
    Cái đít đen đen

    Dị bản

    • Ngày xửa ngày xưa
      Có con mụ bán dưa
      Bả cưa cái cẳng
      Bả nắn cái nồi
      Bả nhồi cục bột
      Bả lột miếng da
      Bả ca vọng cổ
      Bả nhổ cây bông
      Bả trồng cây chuối
      Bả muối con cá
      Bả đá con chó
      Bả đẻ thằng nhỏ
      Cái đầu đỏ đỏ
      Cái đít vàng khè

  • Ngày xửa ngày xưa

    Ngày xửa ngày xưa
    Có mụ bán dưa
    Mủ ngồi mủ địt
    Có mụ bán thịt
    Mủ ngồi mủ hửi

    Dị bản

    • Ngày xửa ngày xưa
      Có con mẹ bán dưa
      Mẻ ngồi mẻ địt
      Có thằng cha bán thịt
      Chả ngồi chả nghe
      Có chị chèo ghe
      Chỉ ngồi chỉ hửi
      Có mẹ bán bưởi
      Mẻ ngồi mẻ la

Chú thích

  1. Lá lốt
    Một loại cây cho lá có mùi thơm đặc trưng, thường được dùng làm gia vị hoặc làm thuốc. Trong số các món ăn có lá lốt, đặc sắc nhất phải kể đến bò nướng lá lốt. Ở một số địa phương Nam Bộ, loại cây này cũng được gọi là lá lốp.

    Lá lốt

    Lá lốt

  2. Khi hát bài này, trẻ em thay "A" và "B" thành tên của hai người mình muốn chọc ghẹo, ghép đôi.
  3. Có nơi hát: Hai bên đồng tình.
  4. Sa đì
    Tên gọi dân gian của bệnh trĩ.
  5. Đâu, nào (phương ngữ Trung Bộ).
  6. Be
    Bình đựng rượu, làm bằng sành, sứ hoặc đá quý, bầu tròn, cổ dài và hẹp.

    Be rượu bằng sứ

    Be rượu bằng sứ

  7. Me
    Con bê (phương ngữ Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ).
  8. Xắc cốt
    Cái túi đeo, đọc theo từ "Sacoche" tiếng Pháp, thường làm bằng da, có khóa bấm. Cán bộ miền Bắc trước đây thường mang loại túi này.

    Xắc cốt

    Xắc cốt

  9. Hào
    Một trong các đơn vị tiền tệ (hào, xu, chinh, cắc) bắt đầu xuất hiện ở nước ta từ thời Pháp thuộc. Mười xu bằng một hào, mười hào bằng một đồng.

    Tiền giấy năm hào

    Tiền giấy năm hào

  10. Cu cu
    Chim bồ câu (phương ngữ Trung Bộ).
  11. Hai câu này có dị bản là:

    Ăn quả dâu
    Về đau bụng

  12. Củ kiệu
    Còn được gọi là hành tàu, hẹ tàu, một loài cây thuộc họ Hành, củ màu trắng, lá bọng. Củ kiệu muối là món ăn quen thuộc của dân ta, nhất là vào những ngày Tết (còn gọi là dưa kiệu). Củ kiệu cũng là vị thuốc Đông y giúp làm ấm bụng, bổ thận khí, lợi tiểu...

    Củ kiệu muối

    Củ kiệu muối

  13. Nón cời
    Nón lá rách, cũ.

    Đội nón cời

    Đội nón cời

  14. Thuốc lào
    Theo học giả Đào Duy Anh, cây thuốc lào có lẽ từ Lào du nhập vào Việt Nam nên mới có tên gọi như thế. Sách Vân Đài loại ngữĐồng Khánh dư địa chí gọi cây thuốc lào là tương tư thảo (cỏ nhớ thương), vì người nghiện thuốc lào mà hai, ba ngày không được hút thì trong người luôn cảm thấy bứt rứt khó chịu, trong đầu luôn luôn nghĩ đến một hơi thuốc, giống như nhớ người yêu lâu ngày không gặp. Thời xưa, ngoài "miếng trầu là đầu câu chuyện," thuốc lào cũng được đem ra để mời khách. Hút thuốc lào (cũng gọi là ăn thuốc lào) cần có công cụ riêng gọi là điếu.

    Thuốc lào thường được đóng thành bánh để lưu trữ, gọi là bánh thuốc lào.

    Hút thuốc lào bằng ống điếu

    Hút thuốc lào bằng ống điếu

  15. Bổ
    Ngã (phương ngữ Trung Bộ).
  16. Ni
    Này, nay (phương ngữ miền Trung).
  17. Nớ
    Kia, đó (phương ngữ Trung Bộ).
  18. Có bản chép: Nhà nào nhà nấy, còn đèn còn lửa.
  19. Rồng ấp
    Hay rồng phủ, giao long (交龍), một loại họa tiết cổ thường thấy trong các kiến trúc thời Lý, Trần, có hình hai con rồng quấn nhau hay đuôi xoắn vào nhau.

    Họa tiết rồng ấp trên cột đá chùa Dạm (tỉnh Bắc Ninh)

    Họa tiết rồng ấp trên cột đá chùa Dạm (tỉnh Bắc Ninh)

  20. Rồng chầu
    Một loại họa tiết cổ thường có hình cặp rồng chầu ngọc (lưỡng long tranh châu), cặp rồng chầu mặt nguyệt.

    Bệ chạm cặp rồng chầu ngọc (lưỡng long tranh châu) thời Lý

    Bệ chạm cặp rồng chầu ngọc (lưỡng long tranh châu) thời Lý

  21. Có bản chép: Ông sống một trăm, thêm năm tuổi lẻ.
  22. Có bản chép: những con như rối.
  23. Ngày xưa, vào những ngày gần Tết, trẻ con trong làng thường họp thành đoàn, rủ nhau đi chúc Tết xin tiền, vừa đi vừa lúc lắc cái ống tre đựng tiền, đến từng nhà hát bài đồng dao này.
  24. Mình ên
    Một mình, đơn độc (phương ngữ Nam Bộ).
  25. Cá lóc
    Còn có các tên khác là cá tràu, cá quả tùy theo vùng miền. Đây là một loại cá nước ngọt, sống ở đồng và thường được nuôi ở ao để lấy giống hoặc lấy thịt. Thịt cá lóc được chế biến thành nhiều món ăn ngon. Ở miền Trung, cá tràu và được coi là biểu tượng của sự lanh lợi, khỏe mạnh, vì thế một số nơi có tục ăn cá tràu đầu năm.

    Cá lóc

    Cá lóc

  26. Khu
    Đít, mông (phương ngữ).
  27. Lon tộn
    Lon có đáy vổng lên (tộn lên) hoặc lõm xuống (tộn xuống).
  28. Hẻo rằn
    Một giống gạo đỏ trước đây được trồng nhiều ở các tỉnh miền Trung, nhất là Thừa Thiên-Huế. Đây là giống gạo ngon, thường được xay xát vừa phải để còn lớp cám mỏng dính quanh hạt, và được dùng để nấu các món ăn đặc sản như cháo gạo đỏ cá bống thệ, bánh tráng gạo đỏ nước hến...

    Cháo gạo đỏ cá bống thệ

    Cháo gạo đỏ cá bống thệ

  29. Ốt dột
    Xấu hổ (phương ngữ Bắc Trung Bộ). Từ này đôi khi được viết là oốc doộc.
  30. Mạ
    Mẹ (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
  31. Giăng
    Trăng (phương ngữ Bắc Bộ).

    Lòng tôi không giăng gió
    Nhưng gặp người gió giăng

    (Khúc hát - Lưu Quang Vũ)

  32. Tỉnh, sứ, huyện, nha
    Các cơ quan hành chính từ cao xuống thấp thời trước. Hai câu này có thể diễn đạt là: từ tỉnh, sứ đến huyện, nha.
  33. Phủ
    Tên gọi một đơn vị hành chính thời xưa, cao hơn cấp huyện nhưng nhỏ hơn cấp tỉnh. Đứng đầu phủ gọi là quan phủ, cũng gọi tắt là phủ.
  34. Đọc trại từ "con hạc".
  35. Giời
    Trời (phương ngữ Bắc và Bắc Trung Bộ).
  36. Bánh chưng
    Một loại bánh truyền thống của dân tộc ta, làm từ gạo nếp, đậu xanh, thịt lợn, lá dong. Bánh thường được làm vào các dịp Tết cổ truyền của dân tộc Việt và ngày giổ tổ Hùng Vương, nhằm thể hiện lòng biết ơn của con cháu đối với cha ông và đất trời xứ sở. Theo quan niệm phổ biến hiện nay, cùng với bánh giầy, bánh chưng tượng trưng cho quan niệm về vũ trụ của cha ông ta.

    Bánh chưng

    Bánh chưng

  37. Khướu
    Loại chim nhỏ, lông dày xốp, thường có màu xỉn, cánh tròn, chân khỏe và cao, thích nghi với việc di chuyển trên mặt đất và các cành cây. Chim khướu có nhiều loài khác nhau, có tiếng hót hay và vang xa nên thường được nuôi làm cảnh.

    Chim khướu

    Chim khướu

  38. Có bản chép: Chiếu.
  39. Chài
    Loại lưới hình nón, mép dưới có chì, chóp buộc vào một dây dài, dùng để quăng xuống nước chụp lấy cá mà bắt. Việc đánh cá bằng chài cũng gọi là chài.

    Vãi chài trên dòng Nậm Hạt

    Vãi chài trên dòng Nậm Hạt

  40. Đỏ
    Con gái (phương ngữ Bắc Bộ).
  41. Đàng
    Đường, hướng (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
  42. Mủ
    Mụ ấy.
  43. Địt
    Đánh rắm (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
  44. Nhất dương chỉ
    Một chiêu thức võ thuật xuất hiện trong các tác phẩm của Kim Dung, dồn nội lực vào một ngón tay (chỉ) để bắn ra.
  45. Nhị Thiên Đường
    Một nhãn hiệu dầu gió rất phổ biến ở miền Nam trước đây.

    Dầu gió Nhị Thiên Đường

    Dầu gió Nhị Thiên Đường

  46. Na Tra
    Một vị thần trong thần thoại dân gian Trung Hoa, được nhắc đến nhiều trong các tác phẩm văn học cổ Trung Quốc như Tây du kýPhong thần diễn nghĩa. Ông là con út của Thác Tháp Thiên Vương Lý Tịnh, em của Kim Tra và Mộc Tra (nên cũng gọi là Tam thái tử). Na Tra được miêu tả là một vị thiên tướng khôi ngô, tuấn tú, mặt đẹp như ngọc, mắt sáng, môi đỏ, bản tính nóng nảy, thẳng thắn, tay cầm thương, tay cầm vòng càn khôn, chân đi bánh xe Phong Hỏa.

    Na Tra đại chiến Mỹ Hầu Vương

    Na Tra đại chiến Mỹ Hầu Vương

  47. Có nơi hát: Tam Quốc Chí.
  48. Tứ đổ tường
    Bốn món ăn chơi được xem là tệ nạn trong xã hội cũ, gồm yên (thuốc phiện), đổ (cờ bạc), tửu (rượu chè), sắc (trai gái, đĩ bợm).
  49. Ngũ vị hương
    Một loại gia vị hay dùng trong ẩm thực của Trung Hoa (nhất là Quảng Đông) và Việt Nam, gồm có năm vị: mặn, ngọt, chua, cay, đắng. Ngũ vị hương đóng gói sẵn ở nước ta thường có: đại hồi, đinh hương, nhục quế, ngọc khấu, hồ tiêu, trần bì, hạt ngò, thảo quả, và hạt điều để tạo màu đỏ.

    Các nguyên liệu ngũ vị hương

    Các nguyên liệu ngũ vị hương

    Bột ngũ vị hương

    Bột ngũ vị hương

  50. Các chữ đầu trong bài đồng dao này lần lượt là các số từ 1 đến 6 theo âm Hán Việt (nhất, nhị, tam, tứ, ngũ, lục). Mỗi câu từ 1 đến 5 là một vật hoặc việc quen thuộc trước đây, riêng câu 6 (Lục cơm nguội) là câu nói vui để trêu chọc học trò.