Má hồng, trán bóng có duyên
Lương tâm dẫu tốt, đừng hòng tuổi cao
Tìm kiếm "bóng nguyêt"
- 
        
        
        
    
    
- 
        
        
        
    
    Gặp nhau, con bóng đang trưa
- 
        
        
        
    
    Dốt nát tìm thầy, bóng bẩy tìm thợDốt nát tìm thầy 
 Bóng bẩy tìm thợ
- 
        
        
        
    
    Đây cũng muốn chờ, ngặt bóng trăng lờ, thêm cơ diệu vợi
- 
        
        
        
    
    Mặt sáng như gương Tàu, đầu bóng như vải lĩnh
- 
        
        
        
    
    Vừa bằng đốt tay, thày lay bọng máu
- 
        
        
        
    
    Bướm bay thường, sao bướm không dựa vườn bôngBướm bay thường, sao bướm không dựa vườn bông 
 Anh đi thường, sao anh không ghé, để em đêm trông ngày chờ
- 
        
        
        
    
    Cày gãi, bừa chùi, lúa thui bông lép
- 
        
        
        
    
    Hai vợ chồngHai vợ chồng 
 Bồng đứa con
 Bỏ vô lon
 Kêu chút chít
 Bỏ vô đít
 Hết kêu
- 
        
        
        
    
    Nghé ơ nghéNghé ơ nghé 
 Nghé bông hay là nghé hoa
 Như cà mới nở
 Mẹ cõng xuống sông
 Xem rồng lấy nước
 Mẹ gọi tiếng trước
 Cất cổ lên trông
 Mẹ gọi tiếng sau
 Cất lồng lên chạy
 Lồng ba lồng bảy
 Lồng về với mẹ
 Nghé ơ
 Mày như ổi chín cây
 Như mây chín chùm
 Như chum đựng nước
 Như lược chải đầu
 Cắn cỏ ăn no
 Kéo cày đỡ mẹ
 Việc nặng phần mẹ
 Việc nhẹ phần con
 Kéo nỉ kéo non
 Kéo đến quanh tròn
 Mẹ con ta nghỉ
 Ông khách hỏi mua
 Nhà ta chả bán
 Ông khách hỏi hoạn
 Nhà ta chẳng cho
 Nghé ơ
- 
        
        
        
    
    Nu na nu nống
- 
        
        
        
    
    Chim mía Xuân PhổDị bản
- 
        
        
        
    
    Cây đắng sanh trái ngọt
- 
        
        
        
    
    Cây không bào mà trơn
- 
        
        
        
    
    Vè bán chiếuAi mua chiếu hông 
 Chiếu bông chiếu trắng
 Chiếu vắn chiếu dài
 Chiếu dệt lầu đài
 Cổ đồ bát bửu
 Chiếu tây hột lựu
 Da lợn bông bao
 Chiếu rộng màu cau
 Con cờ, mặt võng
 Dệt bông chong chóng
 Ngũ sắc, bá huê
 Đẹp hết chỗ chê
 Ngôi sao, tùng lộc
 Chiếu trải giường hộc
 Chiếu trải giường Tàu
 Chiếu trải giường trước
 Chiếu trải giường sau
 Chiếu nào cũng có đủ
 Trong gia chủ ai muốn mua thì mua
- 
        
        
        
    
    Võ cua võ còng
- 
        
        
        
    
    Thẩn thơ đứng gốc cây mai
- 
        
        
        
    
    Tới đây trước lạ sau quen
- 
        
        
        
    
    Chờ chàng xuân mãn hè qua
- 
        
        
        
    
    Canh ba sương nhuộm cành mai
Chú thích
- 
    - Thiếp
- Từ Hán Việt chỉ người vợ lẽ, hoặc cách người phụ nữ ngày xưa dùng để tự xưng một cách nhún nhường.
 
- 
    - Nớ
- Kia, đó (phương ngữ Trung Bộ).
 
- 
    - Ni
- Này, nay (phương ngữ miền Trung).
 
- 
    - Thiệt
- Thật (phương ngữ Trung và Nam Bộ). Chữ này được đọc trại ra như vậy do kị húy bà vương phi Lê Thị Hoa (được vua Gia Long đặt tên là Thật).
 
- 
    - Vải lĩnh
- Còn gọi là lãnh, loại vải dệt bằng tơ tằm nõn, một mặt bóng mịn, một mặt mờ. Lĩnh được cho là quý hơn lụa, có quy trình sản xuất rất cầu kì. Vải lãnh thường có màu đen, trơn bóng hoặc có hoa, gọi là lĩnh hoa chanh, thường dùng để may quần dài cho các nhà quyền quý. Lĩnh Bưởi ở vùng Kẻ Bưởi miền Bắc (gồm các làng An Thái, Bái Ân, Hồ Khẩu, Trích Sài) và lãnh Mỹ A ở miền Nam là hai loại vải lãnh nổi tiếng ở nước ta.
Khăn nhỏ, đuôi gà cao 
 Lưng đeo dải yếm đào
 Quần lĩnh, áo the mới
 Tay cầm nón quai thao
 (Chùa Hương - Nguyễn Nhược Pháp)
 
- 
    - Sim
- Loại cây thân gỗ nhỏ, mọc hoang nhiều ở các vùng đồi núi, cho hoa màu tím, quả khi chín có thịt màu tím đậm, vị ngọt chát. Theo Đông y, tất cả các bộ phận của cây đều có thể dùng làm thuốc.
 
- 
    - Sây
- (Cây) sai (hoa, quả).
 
- 
    - Chú khách
- Một cách gọi người Hoa sống ở Việt Nam. Từ này bắt nguồn từ chữ "khách trú," cũng gọi trại thành cắc chú.
 
- 
    - Chim mía
- Một loài chim nhỏ hơn chim sẻ một ít, bộ lông màu lá úa, sống thành từng đàn trong những ruộng mía, mỗi đàn đông tới cả ngàn con. Nhân dân ta bắt chim mía bằng cách căng luới trên ruộng mía rồi dùng sào dài đập vào lá mía để đánh động, chim sẽ bay mắc vào lưới. Chim mía nướng hoặc quay tại chỗ là một đặc sản của vùng đất Quảng Ngãi và Bình Định.
 
- 
    - Xuân Phổ
- Tên một làng thuộc xã Nghĩa Kỳ, huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi.
 
- 
    - Cá bống
- Một họ cá sông rất quen thuộc ở khắp ba miền Bắc, Trung, Nam (tại đây loài cá này cũng được gọi là cá bóng). Cá bống sống thành đàn, thường vùi mình xuống bùn. Họ Cá bống thật ra là có nhiều loài. Tỉnh Quảng Ngãi ở miền Trung nước ta có loài cá bống sông Trà nổi tiếng, trong khi ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, loài được nhắc tới nhiều nhất là cá bống tượng. Cá bống được chế biến thành nhiều món ăn ngon, có giá trị cao.
 
- 
    - Trà Khúc
- Tên con sông lớn nhất chảy qua các huyện Sơn Hà, Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, thành phố Quảng Ngãi thuộc tỉnh Quảng Ngãi và đổ ra cửa Đại Cổ Lũy. Sông Trà Khúc và núi Thiên Ấn là biểu tượng của tỉnh Quảng Ngãi, còn gọi là vùng đất núi Ấn sông Trà.
 
- 
    - Thu Xà
- Một địa danh nay thuộc thôn Thu Xà, xã Nghĩa Hòa, huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi. Phố Thu Xà trước đây là một trung tâm buôn bán sầm uất, có vị trí quan trọng trong sự phát triển kinh tế, giao lưu văn hóa của tỉnh Quảng Ngãi xưa kia. Đây chính là quê hương của Bích Khê, thi sĩ nổi tiếng thuộc phong trào Thơ Mới.
 
- 
    
- 
    - Mộ Đức
- Một huyện đồng bằng nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Quảng Ngãi.
 
- 
    - Đồng Cát
- Tên chợ trung tâm của huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi.
 
- 
    - Nơm
- Dụng cụ bắt cá, được đan bằng tre, hình chóp có miệng rộng để úp cá vào trong, chóp có lỗ để thò tay vào bắt cá.
 
- 
    - Cổ đồ bát bửu
- Bức tranh cổ vẽ tám món đồ quý – xem thêm về Bát bửu.
 
- 
    - Ngũ sắc, bá huê
- Năm màu, trăm hoa.
 
- 
    - Giường hộc
- Loại giường phía dưới có hộc có thể kéo ra vào, để đựng quần áo, đồ đạc.
 
- 
    - Giường Tàu
- Một loại giường theo kiểu Trung Hoa, có thành cao xung quanh.
 
- 
    - Gia chủ
- Chủ nhà (từ Hán Việt).
 
- 
    - Còng
- Một loại sinh vật giống cua cáy, sống ở biển hoặc các vùng nước lợ. Còng đào hang dưới cát và có tập tính vê cát thành viên nhỏ để kiếm thức ăn. Ngư dân ở biển hay bắt còng làm thức ăn hằng ngày hoặc làm mắm.
 
- 
    - Mai
- Còn gọi là mơ, một loại cây thân nhỏ, nhiều cành, rất phổ biến các nước Đông Á, nhất là Trung Quốc và Nhật Bản. Cây ra hoa vào cuối mùa đông, đầu mùa xuân. Hoa mai nhỏ, mỗi hoa có năm cánh, thường hoa có màu trắng, mặc dù một số giống mai có thể cho hoa màu hồng hay đỏ sẫm. Trong văn học cổ, mai thường được dùng như một hình ảnh ước lệ, đại diện cho người phụ nữ. Lưu ý, cây mai này không phải là loại mai vàng của miền Nam nước ta.
 
- 
    - Đờn
- Đàn (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
 
- 
    - Mãn
- Trọn, đầy đủ, hết (từ Hán Việt).
 
- 
    - Lan
- Tên chung của một họ cây thân thảo lưu niên, thường cho hoa đẹp, do đó được trồng rất phổ biến. Hoa lan rất đa dạng về màu sắc và hình dạng, nhưng hoa của tất cả những loài lan đều có cấu tạo gồm ba lá đài và ba cánh hoa, trong đó có một cánh môi, luôn to hơn và có hình dạng rất khác hai cánh hoa còn lại. Vì ba lá đài của hoa lan khá giống với những cánh hoa chính nên thường có sự nhầm lẫn là hoa lan có sáu cánh. Hoa lan thường được chia làm phong lan, sống trên những thân gỗ mục lơ lửng trên cao, và địa lan, mọc trên lớp đất mùn. Hoa lan ưa nơi râm mát và độ ẩm cao nên những khu rừng và cao nguyên ở nước ta như Nam Cát Tiên, Tây Nguyên, Yên Bái, Sa Pa là nơi sống của nhiều loài lan quý như giả hạc, ngọc điểm, lan hài, ...
 
- 
    - Canh
- Đơn vị tính thời gian ban đêm ngày xưa. Người xưa chia một đêm ra thành năm canh (đêm năm canh, ngày sáu khắc). Theo đó, canh một là giờ Tuất (19-21h), canh hai là giờ Hợi (21-23h), canh ba là giờ Tí (23h-1h sáng), canh tư là giờ Sửu (1h-3h), canh năm là giờ Dần (3h-5h). Mỗi lúc sang canh thường có trống điểm, gọi là trống canh.
 













