Gá duyên không được thì thôi
Thò tay vô túi rút dao đôi hủy mình
Tìm kiếm "thất tịch"
-
-
Nhà giàu yêu kẻ thật thà
Nhà giàu yêu kẻ thật thà
Nhà quan yêu kẻ vào ra nịnh thần -
Chầu rày em đã có đôi
-
Của anh anh mang của nàng nàng xách
Của anh anh mang
Của nàng nàng xách -
Lòng như tấm bánh bóc trần
Lòng như tấm bánh bóc trần
-
Vào ra cũng có một mình
-
Bịnh chi hơn bịnh thất tình
Bịnh chi hơn bịnh thất tình
Uống trăm thang thuốc trong mình chẳng yên -
Buồn tình trong dạ ai hay
Buồn tình trong dạ ai hay
Vui cười với bạn, đắng cay trong lòng -
Cây khô rụng lá hè đình
Cây khô rụng lá hè đình
Rồi đây có kẻ thất tình chết oan -
Làm ruộng thất, thất chỉ một năm
-
Thật thà ma vật cũng qua
Thật thà ma vật cũng qua
Dị bản
Thật thà ma vật không chết
-
Làm tôi ngay, ăn mày thật
Làm tôi ngay, ăn mày thật
-
Nói thật mất lòng
-
Thề mắt thắt dối
-
Quốc gia hưng vong, thất phu hữu trách
-
Đôi ta thắt thể dây đờn
-
Mật ngọt càng tổ chết ruồi
Mật ngọt càng tổ chết ruồi
Những nơi cay đắng là nơi thật thà -
Ba cô cùng ở một nhà
-
Tiếng đồn anh thật anh thà
-
Nước ngược anh bỏ sào xuôi
Chú thích
-
- Gá duyên
- Kết thành nghĩa vợ chồng.
-
- Chầu rày
- Giờ đây (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
Chầu rày đã có trăng non
Để anh lên xuống có con em bồng
(Hát bài chòi)
-
- Cao lương mĩ vị
- Món ăn ngon và quý nói chung (chữ Hán).
-
- Thất
- Mất (từ Hán Việt).
-
- Sòng
- Phân minh và ngay thẳng.
-
- Thề mắt thắt dối
- Thề vặt, thề dối, thề cho qua chuyện.
-
- Quốc gia hưng vong thất phu hữu trách
- Nước nhà hưng thịnh hay suy vong, dân thường đều phải có trách nhiệm (tục ngữ Hán Việt).
-
- Thắt thể
- Như thể, như là (phương ngữ Bình Định - Phú Yên).
-
- Đờn
- Đàn (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Nón quai thao
- Còn gọi là nón ba tầm, nón thúng, một loại nón xưa của phụ nữ đồng bằng Bắc Bộ. Nón làm bằng lá gồi hoặc lá cọ, mặt nón rộng 70 - 80 cm, hình bánh xe, đỉnh bằng, có vành cao độ 10 - 12 cm. Mặt dưới nón gắn một vành tròn vừa đầu người đội, gọi là khua. Quai nón dài, khi đội thì thả võng đến thắt lưng, người đội dùng tay giữ quai. Quai nón làm bằng từ một 1 tới 8 dây thao đen kết bằng tơ, chỉ, ngoài bọc tơ dệt liên tục. Đời nhà Trần, nón này được cải tiến cho cung nữ đội và gọi là nón thượng.
-
- Cốm
- Thức ăn được làm từ lúa nếp làm chín bằng cách rang và sàng sảy cho hết vỏ trấu, rất thịnh hành trong ẩm thực đồng bằng Bắc Bộ, đặc biệt là tại Hà Nội. Ở miền Bắc, lúa nếp để làm cốm thường là nếp non, hạt lúa bấm ra sữa, tuy ở miền Trung và Nam Bộ cốm có thể dùng để chỉ thành phẩm sử dụng loại lúa nếp già tháng hơn rang nổ bung ra và sau đó được ngào với đường. Nổi tiếng nhất có lẽ là cốm làng Vòng, đặc sản của làng Vòng (thôn Hậu) cách trung tâm Hà Nội khoảng 5–6 km, nay là phường Dịch Vọng, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
-
- Hồng
- Loại cây cho trái, khi chín có màu vàng cam hoặc đỏ. Tùy theo giống hồng mà quả có thể giòn hoặc mềm, ngọt hoặc còn vị chát khi chín.
-
- Long
- Lỏng ra, rời ra.
-
- Nhài
- Mảnh kim loại nhỏ, tròn, như cây đinh, giữ hai đầu chốt quạt giấy.
-
- Chộ
- Thấy (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
-
- Chi
- Gì (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Sào
- Gậy dài, thường bằng thân tre. Nhân dân ta thường dùng sào để hái trái cây trên cao hoặc đẩy thuyền đi ở vùng nước cạn.