Tìm kiếm "đồng rau"

  • Mế ơi là mế

    Mế ơi là mế
    Mế, mế, mế, mế
    Mế hương, mế hoa
    Mế cà, mế rợ
    Mế ở ba mùa
    Ai mua không bán
    Ai hoạn không cho
    Cắt cỏ ăn no
    Kéo cày đỡ mẹ
    Việc nặng việc nhẹ
    Mẹ đỡ cho con
    Gánh cỏ nào ngon
    Con để phần mẹ
    Mế ơi là mế
    Mế, mế, mế, mế…

  • Hư hư chựng chựng

    Hư hư chựng chựng
    Chựng vững cho lâu
    Một con trâu nằm
    Một trăm bánh dày
    Một bầy heo lang
    Một sàng bánh ú
    Một hũ rượu ngon
    Một con cá thiều
    Một niêu cơm nếp
    Một nẹp bánh chưng
    Một nừng lúa ré
    Một ché rượu lạt
    Bục bạc con tao
    Hư hư, chựng chựng.

  • Huơ con nghé nhỏ

    Huơ con nghé nhỏ
    Lạc đàng theo chó
    Lạc ngõ theo trâu
    Nghe mẹ rống đâu
    Đâm đầu mà nhảy

    Dị bản

    • Ông khách hỏi mua
      Nhà ta chả bán
      Ông khách hỏi gạn
      Nhà ta chả cho
      Cắt cỏ ăn no
      Theo cày đỡ mẹ
      Huơ con nghé nhỏ
      Lạc đàng theo chó
      Lạc ngõ theo trâu
      Nghe mẹ rống đâu
      Đâm đầu mà chạy

  • Thằng Long cong đuôi

    Thằng Long cong đuôi
    Đi ở với ruồi
    Bị ruồi đánh chết
    Con rết đưa ma
    Con gà đánh trống
    Con ngỗng thổi kèn
    Ò e í e
    Hai con bò kéo xe…

  • Ò e Rô Be đánh đu

    Ò e Rô Be đánh đu
    Tặc Giăng nhảy dù
    Giô Rô bắn súng
    Bắn ngay con ma nào đây
    Thằng Tây hết hồn
    Thằn lằn cụt đuôi

    Dị bản

    • Tò le, con ma đánh đu,
      Tặc Giăng nhảy dù, Giô Rô bắn súng
      Nhảy qua con ma nào đây
      Làm tao hết hồn
      Thằn lằn cụt đuôi

    Video

  • Hít le ba que xỏ lá

    Hít le ba que xỏ lá
    Ăn cắp cá của nhân dân
    Ăn cắp quần của bộ đội
    Lội xuống ao
    Không có tao, mày chết đuối

    Dị bản

    • Hít le ba que xỏ lá
      Ăn cắp cá của nhân dân
      Ăn cắp quần của bộ đội
      Phản bội đi tù

  • Ngày xửa ngày xưa

    Ngày xửa ngày xưa
    Có mười ông vua
    Một ông tịt mít
    Chết một còn chín
    Một ông ị rín
    Chết một còn tám
    Một ông vốc cám
    Chết một còn bảy
    Một ông đái bậy
    Chết một còn sáu
    Một ông láu táu
    Chết một còn năm
    Một ông sâu răng
    Chết một còn bốn
    Một ông lở rốn
    Chết một còn ba
    Một ông ghẻ da
    Chết một còn hai
    Một ông thối tai
    Chết một còn một
    Một ông toét mắt
    Chết một là hết

  • Nghé hành nghé hẹ

    Nghé hành nghé hẹ
    Nghé chả theo mẹ
    Thì nghé theo đàn
    Nghé chớ đi càn
    Kẻ gian nó bắt
    Nó cắt mất tai
    Nó nhai mất đầu
    Còn đâu theo mẹ

    Dị bản

    • Nghé hành nghé hẹ
      Có khôn theo mẹ
      Có khéo theo đàn
      Chớ có chạy quàng
      Có ngày lạc mẹ
      Việc nhẹ phần con
      Kéo nỉ kéo non
      Kéo đến quanh tròn
      Mẹ con ta nghỉ

  • Quả địa cầu có bốn đại dương

    Một quả cầu có bốn đại dương
    Dương dương dương cái giường đi ngủ
    Ngủ ngủ ngủ cái tủ đựng tiền
    Tiền tiền tiền cô tiên biết múa
    Múa múa múa công chúa biết bay
    Bay bay bay tàu bay hạ cánh
    Cánh cánh cánh đòn gánh qua sông
    Sông sông sông bông hồng mới nở
    Nở nở nở Thị Nở Chí Phèo
    Phèo phèo phèo con mèo ăn vụng
    Vụng vụng vụng cái bụng nó to
    To to to con bò ăn cỏ
    Cỏ cỏ cỏ tao bỏ mày đi
    Đi đi đi tao phi mày chết
    Chết chết chết là hết cuộc đời.

  • Vè lá lốt

    Ve vẻ vè ve
    Cái vè lá lốt
    Anh A cũng tốt
    Chị B cũng xinh
    Hai bên rập rình
    Gia đình đồng ý
    Đi ra đăng ký
    Ủy ban không cho
    Anh A hét to
    “Không cho cũng lấy!
    Tôi yêu cô ấy
    Đã mấy năm rồi
    Không nói lôi thôi
    Ngày mai cứ cưới
    Làng trên xóm dưới
    Ai thích thì đi
    Đánh chén tì tì
    Sa đì tám tấn.”

    Dị bản

    • Ve vẻ vè ve
      Cái vè lá lốt
      Anh A cũng tốt
      Chị B cũng xinh
      Hai bên rập rình
      Gia đình đồng ý
      Đi ra đăng ký
      Ủy ban không cho
      Anh A hét to
      “Không cho cũng lấy!
      Tôi yêu cô ấy
      Từ mấy năm trời
      Đi qua chợ Giời
      Mua đôi guốc mộc
      Guốc mộc tình yêu
      Tình yêu bọ xít
      Dính đít vào nhau”

  • Mu khóc móc khu

    Mu khóc móc khu
    Ruồi bu kiến cắn
    Đau lắm mẹ ôi
    Cho con vắt xôi
    Con vào chuồng lợn
    Con chấm con ăn.

    Dị bản

    • Mu khóc móc khu
      Ruồi bu kiến cắn
      Đau lắm mẹ ơi
      Cho con đồng tiền
      Ra mua nước mắm
      Về chấm khu ăn

  • Ô ô giục giặc

    Ô ô giục giặc
    Ông Trắc đi mô
    Mụ Trắc theo đó
    Chó cắn mụ què
    Mụ ngồi đầu hè
    Mụ khóc thút thít
    Mụ bắt con nít
    Mụ bỏ vô be
    Mụ bắt con me
    Ngồi lên mụ chạy!

  • Chát xình xình

    Chát xình xình
    Bố thằng Bình
    Đi Liên Xô
    Quay xổ số
    Được nghìn hai
    Mua cái đài
    Còn nghìn mốt
    Mua xắc-cốt
    Còn năm trăm
    Mua dao găm
    Còn năm chục
    Mua súng lục
    Còn năm hào
    Mua cào cào
    Về nhắm rượu
    Còn năm xu
    Mua cu cu
    Về nấu cháo
    Chát xình xình

    Dị bản

    • Thằng cu Tí
      Đi chăn trâu
      Trâu ở đâu
      Nó không biết
      Bố nó đánh
      Mẹ nó can
      Ông công an
      Đến giải quyết
      Tôi không biết
      Chuyện gia đình
      Chát xình xình
      Bác thằng Bình
      Đi Liên Xô
      Trúng xổ số
      Được năm nghìn
      Mua quả mìn
      Còn năm trăm
      Mua dao găm
      Còn năm chục
      Mua cái đục
      Còn năm xu
      Mua con cu
      Về nhắm rượu
      Mua củ kiệu
      Về ăn cơm
      Mua bó rơm
      Về đốt đít
      Mua dao nhíp
      Về cạo lông
      Mua chăn bông
      Về cưới vợ.

Chú thích

  1. Con so
    Con đầu lòng.
  2. Mế
    Con bê (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
  3. Bánh dày
    Loại bánh làm bằng bột gạo, được nặn to như cái bánh đa. Bánh được trữ trên gác bếp, để khô cả năm trời và là món ăn quý. Mỗi khi dùng, người ta xắt bánh ra thành miếng nhỏ, rồi nướng phồng trên bếp than.
  4. Lợn lang
    Lợn trên mình có những đốm đen-trắng. Miền Nam gọi giống lợn này là heo bông.
  5. Bánh ú
    Một loại bánh làm từ gạo nếp, rất thường gặp ở nước ta. Có hai loại: bánh ú tro, với lớp nếp vỏ bên ngoài được ngâm bằng nước tro, thường dùng để cúng nhân dịp tết Đoan Ngọ, và bánh nhân thịt có nhân làm từ thịt heo mỡ, đậu xanh hoặc đậu đỏ.

    Bánh ú tro

    Bánh ú tro

    Xem phóng sự Về quê thưởng thức bánh ú Nam Bộ

  6. Cá thiều
    Còn gọi là cá gúng, một loại cá biển có da trơn, chế biến được thành nhiều món ăn ngon như khô tẩm, muối chiên, kho sả ớt nước cốt dừa… Cá thiều đi theo đàn, nên ngư dân trên biển nếu gặp cá thiều thì coi như trúng lớn.

    Cá thiều

    Cá thiều

  7. Niêu
    Nồi nhỏ bằng đất nung hoặc đồng, có nắp đậy, dùng để nấu nướng hoặc sắc thuốc. Niêu sắc thuốc thì có thêm cái vòi để rót thuốc.

    Cơm niêu

    Cơm niêu

  8. Nừng
    Đồ đựng đan bằng cật tre, vuông vức, mỗi bề chừng hai gang tay, cao chừng ba gang tay, trên có nắp đậy cũng bằng tre đan. Dưới đáy nừng có hai thanh tre dầy, bắt chéo bốn góc để bảo vệ nừng khỏi bị mòn khi lôi tới, kéo lui hàng ngày. Nừng được sơn bóng bằng dầu rái chống ướt.
  9. Lúa ré
    Cũng gọi là lúa gié, một loại lúa mùa truyền thống, hạt lúa nhỏ, cơm ngon.
  10. Chóe
    Có nơi gọi là ché, một thứ lọ lớn làm bằng sành hoặc sứ, dùng để đựng nước hoặc rượu.

    Chóe sứ

    Chóe sứ

  11. Đàng
    Đường, hướng (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
  12. Câu cuối này có nơi hát: Đưa Long xuống lỗ.
  13. Chuối chiên
    Một món ăn vặt phổ biến ở miền Nam, được chế biến bằng cách chiên chuối với dầu, bột, có thể thêm các thành phần khác như muối, đường, trứng gà...

    Chuối chiên

    Chuối chiên

  14. Bánh tráng
    Miền Trung và miền Nam gọi là bánh tráng, miền Bắc gọi là bánh đa. Đây một dạng loại bánh làm từ bột gạo, tráng mỏng, phơi khô, khi ăn có thể nướng giòn hoặc ngâm sơ với nước cho mềm để cuốn các thức ăn khác. Ngoài ra, bánh tráng còn có thể được làm với các thành phần khác để tạo thành bánh tráng mè, bánh tráng đường, bánh tráng dừa... mỗi loại có hương vị khác nhau.

    Bánh tráng phơi sương Trảng Bàng

    Bánh tráng phơi sương Trảng Bàng

  15. Bài đồng dao này thường được các em nhỏ hát khi chọc ghẹo nhau, đôi khi không có câu đầu.
  16. Có nơi hát: Rô Bô.
  17. Đây là một bài hát rất phổ biến ở miền Nam Việt Nam trước đây, có nguồn gốc là bài dân ca Auld Lang Syne của Scotland. Lúc điệu nhạc này bắt đầu xuất hiện ở nước ta thì các rạp đang chiếu phim Tarzan, Zoro, Fantômas... từ đó trẻ em nhái lại thành bài này.
  18. Xẩm lai
    Người hát xẩm là con lai.
  19. Xỏ lá ba que
    Có ý kiến cho rằng thành ngữ này xuất phát từ một trò chơi ăn tiền, trong đó kẻ chủ trò nắm trong tay một cái lá có xỏ một cái que, đồng thời chìa ra hai que khác. Ai rút được que xỏ lá là được cuộc, còn rút que không lá thì phải trả tiền. Tuy vậy, kẻ chủ trò luôn mưu mẹo khiến người chơi bao giờ cũng thua. Vì thế người ta gọi nó là thằng xỏ lá hoặc thằng ba que.

    Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa thống nhất về nguồn gốc của thành ngữ này.

  20. Nắc nẻ
    Tên gọi chung các loài bướm cỡ lớn, màu nâu, nhiều bụi phấn, thường bay về đêm, đập cánh phành phạch.
  21. Sơn ca
    Cũng gọi là chiền chiện, chà chiện ở Quảng Nam hoặc cà lơi ở Huế, một giống chim thuộc họ chim sẻ, có tiếng hót lảnh lót và kiểu bay liệng lạ mắt. Loài này thường làm tổ ở mặt đất hoặc nơi không cao lắm so với mặt đất. Thức ăn chính là côn trùng.

    Chim sơn ca

    Chim sơn ca

  22. Lá lốt
    Một loại cây cho lá có mùi thơm đặc trưng, thường được dùng làm gia vị hoặc làm thuốc. Trong số các món ăn có lá lốt, đặc sắc nhất phải kể đến bò nướng lá lốt. Ở một số địa phương Nam Bộ, loại cây này cũng được gọi là lá lốp.

    Lá lốt

    Lá lốt

  23. Khi hát bài này, trẻ em thay "A" và "B" thành tên của hai người mình muốn chọc ghẹo, ghép đôi.
  24. Có nơi hát: Hai bên đồng tình.
  25. Sa đì
    Tên gọi dân gian của bệnh trĩ.
  26. Bài đồng dao này (và dị bản) mô tả việc đại tiện.
  27. Đâu, nào (phương ngữ Trung Bộ).
  28. Be
    Bình đựng rượu, làm bằng sành, sứ hoặc đá quý, bầu tròn, cổ dài và hẹp.

    Be rượu bằng sứ

    Be rượu bằng sứ

  29. Me
    Con bê (phương ngữ Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ).
  30. Xắc cốt
    Cái túi đeo, đọc theo từ "Sacoche" tiếng Pháp, thường làm bằng da, có khóa bấm. Cán bộ miền Bắc trước đây thường mang loại túi này.

    Xắc cốt

    Xắc cốt

  31. Hào
    Một trong các đơn vị tiền tệ (hào, xu, chinh, cắc) bắt đầu xuất hiện ở nước ta từ thời Pháp thuộc. Mười xu bằng một hào, mười hào bằng một đồng.

    Tiền giấy năm hào

    Tiền giấy năm hào

  32. Cu cu
    Chim bồ câu (phương ngữ Trung Bộ).
  33. Hai câu này có dị bản là:

    Ăn quả dâu
    Về đau bụng

  34. Củ kiệu
    Còn được gọi là hành tàu, hẹ tàu, một loài cây thuộc họ Hành, củ màu trắng, lá bọng. Củ kiệu muối là món ăn quen thuộc của dân ta, nhất là vào những ngày Tết (còn gọi là dưa kiệu). Củ kiệu cũng là vị thuốc Đông y giúp làm ấm bụng, bổ thận khí, lợi tiểu...

    Củ kiệu muối

    Củ kiệu muối