Ta mang sợi chỉ lên rừng
Mà trói con hổ, hổ đừng quấy ta
Ta đem dây chão về nhà
Mà trói con kiến, kiến ra đường nào
Tìm kiếm "mang lại"
-
-
Ôm bầu mang tiếng thị phi
Ôm bầu mang tiếng thị phi
Bầu không có rượu, uống gì mà say!
– Mang bầu tìm bạn cố tri
Tìm không gặp bạn li bì những sayDị bản
Đèo bòng mang tiếng thị phi
Bầu không có rượu lấy gì mà say?Mang bầu chịu tiếng thị phi,
Bầu không có rượu lấy gì mà say?
-
Trọc đầu mang tiếng bất lương
-
Trời mưa mang áo ra phơi
-
Chửi chó mắng mèo
Chửi chó mắng mèo
-
Chịu oan mang tiếng bán vàm
-
Đi đâu mang sách đi hoài
-
Tre khóc măng
Tre khóc măng
-
Sáng mai mang cuốc ra vườn
Sáng mai mang cuốc ra vườn
Cuốc kêu, cuốc hát bên cồn hu ha
Cuốc kêu tiếng nhỏ tiếng to
Nửa thương phần cuốc, nửa lo phận mìnhDị bản
Sáng mai ra dạo bên vườn
Cuốc kêu, cuốc hát bên cồn hiu ho
Cuốc kêu tiếng nhỏ tiếng to
Nửa thương phận cuốc, nửa lo phận mình
-
Hai tay mang gói thẳng xông
-
Sư hổ mang, vãi rắn rết
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Con chị mang chín tháng không rầu
Con chị mang chín tháng không rầu
Con tui mang hai hòn dái nặng đầu quanh năm -
Số giàu mang đến bờ hè
Số giàu mang đến bờ hè
Số nghèo con mắt toét loe vẫn nghèo -
Mượn gió bẻ măng
Mượn gió bẻ măng
Dị bản
Lựa gió bẻ măng
Nhờ gió bẻ măng
Thừa gió bẻ măng
-
Con dại cái mang
Con dại cái mang
Dị bản
-
Sáng mai em mang đôi guốc ra dạo bên vườn
-
Cạn tàu ráo máng
Cạn tàu ráo máng
-
Tiền mất tật mang
Tiền mất tật mang
-
Tay xách nách mang
Tay xách nách mang
-
Mẹ ơi đừng mắng con yêu
Chú thích
-
- Dây chão
- Dây thừng loại to, rất bền chắc.
-
- Bầu
- Đồ đựng rượu làm từ vỏ bầu khô, hình thuôn, đáy tròn lớn, miệng nhỏ, giữa thắt lại.
-
- Thị phi
- Phải và không phải. Chỉ sự đồn đại, chê bai.
Kẻ yêu nên ít lời cao hạ,
Người ghét càng nhiều tiếng thị phi.
(Than thân - Nguyễn Hữu Chỉnh)
-
- Cố tri
- Người quen biết cũ (từ Hán Việt).
Xưa từng có xóm có làng
Bà con cô bác họ hàng gần xa
Con trâu, con chó, con gà
Đàn cò, lũ sẻ, đều là cố tri.
(Mộc mạc - Võ Phiến)
-
- Bất lương
- Không lương thiện (từ Hán Việt).
-
- Nguyệt hoa
- Cũng viết là hoa nguyệt (trăng hoa), chỉ chuyện trai gái yêu đương. Từ này có gốc từ nguyệt hạ hoa tiền (dưới trăng, trước hoa, những cảnh nên thơ mà trai gái hẹn hò để tình tự với nhau), nay thường dùng với nghĩa chê bai.
Cởi tình ra đếm, ra đong
Đâu lời chân thật, đâu vòng trăng hoa?
(Tơ xuân - Huy Trụ)
-
- Áo tơi
- Áo khoác dùng để che mưa nắng. Áo được làm bằng lá cây (thường là lá cọ) hoặc rơm rạ, khâu chồng thành lớp gối lên nhau dày hàng đốt tay, như kiểu lợp ngói, đánh thành tấm, phía trên có dây rút để đeo vào cổ giữ áo cố định trên lưng.
-
- Vàm
- Cửa sông. Đây là từ mượn từ tiếng Khmer péam. Nước ta có nhiều địa danh có tiền tố Vàm: Vàm Cỏ Đông, Vàm Cỏ Tây, Vàm Nao, Vàm Sát, Vàm Cống...
-
- Có bản chép: trắp.
-
- Khi hát bài chòi, bài này được dùng để báo con Nhứt Trò.
-
- Cuốc
- Nông cụ gồm một bản sắt bén (gọi là lưỡi cuốc) gắn vào ống tre cật để cầm (gọi là cán cuốc), dùng để đào xới đất. Động tác đào xới đất bằng cuốc cũng gọi là cuốc đất.
-
- Cá bạc má
- Một loại cá biển, sống thành đàn, có thân hình thuôn dài, hơn dẹt sang hai bên. Đây là một trong những loại cá được đánh bắt nhiều ở nước ta, và được chế biến thành rất nhiều món ăn.
-
- Vãi
- Người phụ nữ chuyên giúp việc và quét dọn trong chùa nhưng không tu hành.
-
- Mống
- Dại dột (từ cổ).
-
- Sống
- Cũng nói là trống (chim trống, gà trống), chỉ người cha.
-
- Cồn
- Đảo nhỏ và thấp. Ở miền Trung và Nam Bộ, cồn còn được gọi là cù lao hoặc bãi giữa, là dải đất hình thành ở giữa các con sông lớn (sông cái) nhờ quá trình bồi đắp phù sa lâu năm.
-
- Phước Kiều
- Tên một làng nay thuộc thôn Thanh Chiêm, xã Điện Phương, huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam, hình thành từ hơn 400 năm nay. Làng này nổi tiếng cả nước với nghề đúc các loại nhạc cụ truyền thống như thanh la, chiêng, tạ... và các vật dụng, hàng mĩ nghệ bằng đồng.