Dậm chân xuống đất, khóc ngất kêu trời
Lương duyên ai gá tiếng đời em mang
Tìm kiếm "chân đạp hai thuyền"
-
-
Bước chân đi đến nước người
Bước chân đi đến nước người
Thằng bé lên mười cũng gọi bằng anh -
Sảy chân, gượng lại còn vừa
Sảy chân gượng lại còn vừa
Sảy miệng biết nói làm sao bây giờ -
Khô chân, gân mặt, tiền đắt cũng mua
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Không chân, không tay mà hay mó lồn
-
Bốn chân ngồi trên bốn chân
-
Nam Chân thất cổ
-
Bà chằn lửa
Bà chằn lửa
Sửa cầu tiêu
Ba giờ chiều
Đứt dây thiều
Lọt cầu tiêu
Ăn bún riêu
Nhớ người yêu. -
Tháng giêng chân bước đi cày
Tháng giêng chân bước đi cày
Tháng hai vãi lúa ngày ngày siêng năng
Thuận mưa lúa tốt đằng đằng
Tháng mười gặt lúa ta ăn đầy nhà. -
Tướng đi chân bước hai hàng
-
Em đi chân bước bần thần
-
Gái mà chân bước lỉa ra
-
Ngựa ô chân móng gót hài
Ngựa ô chân móng gót hài
Có hay cho lắm đường dài cũng kiêng
Nghiêng mình bước xuống cầu yên
Còn rùa bơi mặt nước, con chim chuyền cành mai
Bãi dài có nhảy lai rai
Cất lên một tiếng, bạn của ai nấy nhìn
Đêm nằm con nhện đem tin
Ai hò văng vẳng giống in tiếng chàng. -
Công anh chăn nghé đã lâu
Công anh chăn nghé đã lâu
Bây giờ nghé đã thành trâu ai cày?Dị bản
-
No xôi chán chè
No xôi chán chè
-
Tiền không chân, xa gần đi khắp
Tiền không chân, xa gần đi khắp
-
Gà đen chân trắng, mẹ mắng cũng mua
-
Được đằng chân lân đằng đầu
Được đằng chân lân đằng đầu
-
Ở trong chăn mới biết chăn có rận
-
Xa mỏi chân, gần mỏi miệng
Chú thích
-
- Lương duyên
- Duyên lành, duyên tốt đẹp (từ cũ trong văn chương).
-
- Sàng
- Đồ đan bằng tre, hình tròn, lòng nông, có lỗ nhỏ và thưa, thường dùng để làm cho gạo sạch thóc, trấu và tấm. Hành động dùng cái sàng mà lắc cho vật vụn rơi xuống, vật to còn lại cũng gọi là sàng.
-
- Theo Tân biên Nam Định tỉnh địa dư chí lược của Khiếu Năng Tĩnh: Nam Chân (Nam Định) có các làng Cổ Tung, Cổ Nông, Cổ Gia, Cổ Giả, Cổ Lũng, Cổ Chử, Cổ Lễ, tính người thật thà, ăn ở trung hậu. Ở Giao Thủy các làng Hoành Đông, Hoành Nha, Hoành Lộ, Hoành Nhị, Hoành Tam, Hoàng Tứ đều là nơi đất tốt, cấy cày có nhiều gạo ngon, nông dân no đủ.
-
- Tiểu tâm
- Bụng dạ nhỏ nhen hẹp hòi (từ Hán Việt).
-
- Làm mai
- Còn gọi là làm mối, mai mối. Người làm mai gọi là ông (bà) mối hay ông (bà) mai, là người đứng trung gian, giới thiệu cho hai bên trai gái làm quen hoặc cưới nhau.
-
- Xà lỉa
- (Chân đi) khập khiễng, thường do dị tật (Từ điển từ ngữ Nam Bộ - Huỳnh Công Tín).
-
- Chài
- Loại lưới hình nón, mép dưới có chì, chóp buộc vào một dây dài, dùng để quăng xuống nước chụp lấy cá mà bắt. Việc đánh cá bằng chài cũng gọi là chài.
-
- Khi hát bài chòi, bài này được dùng để báo con Tam Quăng.
-
- Chi
- Gì (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Rận
- Loại côn trùng nhỏ, thân dẹp, không cánh, hút máu, sống kí sinh trên người và một số động vật.