Thành ngữ / Tục ngữ
-
-
Bảy làng Kẻ Đám, tám làng Kẻ He, không đánh nổi giặc què ở núi Thanh Tước
-
Bảo Đại cải lương như phường bội cãi chắc
-
Run như cầy sấy
-
Phơi ló nống sưa, chèo đò ngược động
-
Phân tro không bằng no nước
Phân tro không bằng no nước
-
Xanh râu là chúa bạc đầu là tôi
-
Xấu mặt xin tương
-
Trời kêu ai nấy dạ
Trời kêu ai nấy dạ
-
Quốc gia hưng vong, thất phu hữu trách
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Miệng sao, ngao vậy
-
Qủy phá nhà chay
-
Đừng khinh dao lụt có ngày đứt tay
-
Mần như Yên Thống, sống cũng như chết
-
Mần đĩ phải sắm giẻ lót
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Chạy rông như chó dái
Chạy rông như chó dái
Dị bản
Chó dái chạy rông
-
Ra ngõ gặp trai vừa may vừa mắn
Ra ngõ gặp trai vừa may vừa mắn
Ra ngõ gặp gái mọi cái không may -
Mình hạc xương mai
-
Ga Trảo Nha gáy tiếng hay trự, chó Văn Cử sủa tiếng hư ăn
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Nhăn nhở như lồn lở sơn
Dị bản
Nhăn nhăn nhở nhở như mặt lở sơn
Chú thích
-
- Rế
- Vật dụng làm bếp, thường đan bằng tre nứa, hình tròn, để đỡ nồi chảo cho khỏi bỏng và dơ tay.
-
- Đạm Nội
- Tên cũ là làng Đám (kẻ Đám), nay thuộc xã Tiền Châu, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
-
- Xuân Phương
- Tên cũ là làng He (kẻ He), nay thuộc phường Phúc Thắng, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
-
- Nguyễn Danh Phương
- Còn gọi là quận Hẻo, thủ lĩnh một cuộc khởi nghĩa nông dân lớn ở Đàng Ngoài vào thế kỉ 18. Ông tên thật là Nguyễn Danh Ngũ, người làng Tiên Sơn, huyện Yên Lạc, trấn Sơn Tây – nay thuộc Phố Tiên, phường Hội Hợp, Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc. Cuộc khởi nghĩa của ông (bị quân chúa Trịnh gọi là giặc què, vì ông đi tập tễnh) kéo dài từ năm 1740 đến 1751 thì thất bại, ông bị xử tử cùng lúc với quận He Nguyễn Hữu Cầu. Đọc thêm.
-
- Thanh Tước
- Tên một ngọn núi cao 59m, thuộc địa phận xã Thanh Lâm, huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc (nay thuộc thành phố Hà Nội). Đây là nơi quận Hẻo Nguyễn Danh Phương lập tiền đồn chống chúa Trịnh.
-
- Bảo Đại
- (1913-1997) Hoàng đế thứ mười ba và cuối cùng của triều Nguyễn, triều đại phong kiến cuối cùng ở nước ta, đồng thời cũng là quốc trưởng đầu tiên của Đế quốc Việt Nam (3/1945) và Quốc gia Việt Nam (7/1949). Ông sinh tại Huế, là con vua Khải Định, có tên huý là Nguyễn Phúc Vĩnh Thụy. Ông có một câu nói nổi tiếng khi chính thức thoái vị và trao ấn tín, quốc bảo của hoàng triều cho cách mạng vào ngày 23 tháng 8 năm 1945: Trẫm muốn được làm Dân một nước tự do, hơn làm Vua một nước bị trị. Cuối đời ông sống lưu vong tại Pháp và qua đời trong lặng lẽ vào ngày 31 tháng 7 năm 1997, thọ 85 tuổi.
-
- Cải lương
- Cải cách, thay đổi để tốt hơn. Đây là từ Hán Việt cũ, nay ít dùng.
-
- Hát bội
- Một loại hình văn nghệ dân gian cổ truyền phổ biến trước đây. Đây là một loại hình mang nặng tính ước lệ. Các diễn viên hát bộ phân biệt từ mặt mũi, râu tóc, áo quần để rõ kẻ trung nịnh, người sang hèn, ai thô lậu, thanh tú, ai minh chánh, gian tà. Sắc đỏ được dùng dặm mặt để biểu hiện vai trung thần; màu xám là nịnh thần; màu đen là kẻ chân thật; màu lục là hồn ma... Dàn nhạc dùng trong hát bội gồm có những nhạc cụ như: trống chiến, đồng la, kèn, đờn cò và có khi ống sáo. Nội dung các vở hát bội thường là các điển tích Trung Hoa.
Về tên gọi, "bộ" đây có nghĩa là diễn xuất của nghệ sĩ đều phải phân đúng từng bộ diễn, nên gọi là "hát bộ", "diễn bộ", "ra bộ.. Gọi là “hát bội” là vì trong nghệ thuật hóa trang, đào kép phải đeo, phải giắt (bội) những cờ phướng, lông công, lông trĩ… lên người. Còn "tuồng" là do chữ "Liên Trường" (kéo dài liên tiếp thành một vở tuồng tích có khởi đầu truyện, có hồi kết cuộc, phân biệt với các ca diễn từng bài ngắn, từng trích đoạn), do ngôn ngữ địa phương mà thành "luông tuồng," "luôn tuồng..."
Xem vở hát bội Thần nữ dâng Ngũ Linh Kỳ.
-
- Cãi chắc
- Cãi nhau (phương ngữ một số vùng Bắc Trung Bộ).
-
- Bảo Đại cải lương như phường bội cãi chắc
- Năm 1932, từ Pháp về, hoàng đế Bảo Đại cho ban hành hàng loạt chính sách cải cách, song đa phần mang màu sắc mị dân và không có ý nghĩa thực tiễn. Câu này nhằm đả kích các chính sách cải lương này của Bảo Đại.
-
- Cầy
- Tên chung của một số loài thú giống mèo, thân hình mềm mại, mõm dài và nhọn, chủ yếu sống ở trên cây, ăn thịt. Cầy có khả năng tiết ra mùi riêng rất mạnh, tùy theo loài mà mùi có thể hôi hoặc thơm. Ở nước ta có các giống cầy như cầy hương, cầy mực, cầy giông... Lưu ý: nhiều người vẫn gọi chó là cầy và thịt chó là thịt cầy, đây là một sự nhầm lẫn.
-
- Ló
- Lúa (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
-
- Phơi ló nống sưa, chèo đò ngược động
- Toàn những chuyện ngược đời, không ai làm: Phơi lúa bằng nong thưa (sưa), chèo đò ngược nguồn nước.
-
- Chúa
- Chủ, vua.
-
- Tôi
- Người hầu hạ trong xã hội cũ. Quan lại ngày trước cũng xưng mình là tôi trước vua chúa để tỏ ý cung kính, khiêm nhường.
-
- Phường
- Nhóm người, bọn (thường dùng với nghĩa thiếu tôn trọng).
Con này chẳng phải thiện nhân
Chẳng phường trốn chúa, thì quân lộn chồng
(Truyện Kiều)
-
- Quốc gia hưng vong thất phu hữu trách
- Nước nhà hưng thịnh hay suy vong, dân thường đều phải có trách nhiệm (tục ngữ Hán Việt).
-
- Miệng sao, ngao vậy
- Ngao là con nghêu, tiếng lóng chỉ bộ phận sinh dục của phụ nữ. Câu này ý nói: Đối với phụ nữ, miệng nhìn ra sao thì bộ phận sinh dục cũng giống như vậy.
-
- Nhà chay
- Còn gọi là trai đường, là khu vực nhà ăn trong chùa, nơi các nhà sư dùng bữa.
-
- Bụt
- Cách gọi dân gian của Phật, bắt nguồn từ cách phiên âm từ Buddha (bậc giác ngộ - Phật) trong tiếng Ấn Độ.
-
- Lụt
- (Dao, rựa) cùn. Còn có nghĩa rộng là là kém cỏi, bất tài.
-
- Mần
- Làm (phương ngữ Trung và Nam Bộ). Như mần ăn, mần việc, đi mần...
-
- Yên Thống
- Tên một làng nay thuộc xã Diễn Liên, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
-
- Mần như Yên Thống, sống cũng như chết
- Yên Thống rất nghèo, người dân phải lao động cực khổ.
-
- Mần đĩ phải sắm giẻ lót
- Làm việc gì cũng phải lo liệu, chuẩn bị chu đáo.
-
- Mình hạc xương mai
- Thân mình mảnh mai như hạc, xương nhỏ như cành mai. Đại Nam quấc âm tự vị của Huình-Tịnh Paulus Của giảng là "Nhỏ xương ốm yếu, thanh cảnh, cốt cách lịch sự."
-
- Ga
- Gà (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
-
- Trự
- Chữ (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
-
- Sơn
- Chất chế từ nhựa cây sơn, cùng họ với xoài, lá kép lông chim, dễ gây dị ứng với người dùng khiến mặt mày sưng tấy.