Thành ngữ / Tục ngữ
-
-
Đá mèo khoèo rế
Dị bản
Đá mèo quèo chó
-
Gà mái gáy mai, lụn bại cửa nhà
-
Gà mái gáy gở
-
Gái lỡ thì gặp quan tri góa vợ
-
Gái chậm chồng mẹ cha khắc khoải
Gái chậm chồng mẹ cha khắc khoải
-
Sư hổ mang, vãi rắn rết
-
Dì như mẹ chú như cha
Dì như mẹ
Chú như cha -
Dâm vô tang đạo vô tích
-
Dạy bà lang bốc thuốc
Dạy bà lang bốc thuốc
-
Đêm dài lắm mộng
Đêm dài lắm mộng
-
Chuồn chuồn được mấy hột thịt
-
Lại mặt to hơn đám cưới
-
Lai nhai như chó nhai giẻ rách
-
Dạy khỉ leo cây
Dạy khỉ leo cây
-
Làm giàu để đau uống thuốc
Làm giàu để đau uống thuốc
-
Làm tình làm tội
Làm tình làm tội
-
Câm như hến
Câm như hến
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Mười hũ vàng chôn không bằng cái trôn con heo nái
Dị bản
Lỗ tiền chôn không bằng lồn con heo nái
Một hũ vàng chôn không bàng cái lồn heo nái
-
Lấy chỗ nọ đập chỗ kia
Lấy chỗ nọ đập chỗ kia
Chú thích
-
- Lỏ
- Ló lên, lộ ra, đưa ra.
-
- Bòi
- Dương vật.
-
- Rế
- Vật dụng làm bếp, thường đan bằng tre nứa, hình tròn, để đỡ nồi chảo cho khỏi bỏng và dơ tay.
-
- Mai
- Buổi sáng.
-
- Gà mái gáy gở
- Chuyện ít xảy ra, dân gian coi là điểm gở. Nghĩa bóng chê trách việc phụ nữ can thiệp vào chuyện đàn ông.
-
- Tri phủ
- Chức quan đứng đầu một phủ hoặc châu (tương đương với một huyện nhưng có vị trí quan trọng hơn), có quyền cao nhất cả về dân sự lẫn quân sự trong địa hạt đó.
-
- Vãi
- Người phụ nữ chuyên giúp việc và quét dọn trong chùa nhưng không tu hành.
-
- Dâm vô tang, đạo vô tích
- Dâm ô và trộm cắp không để lại tang tích, dấu vết (thành ngữ Hán Việt). Nghĩa rộng nói tình huống mất sạch dấu vết.
-
- Chuồn chuồn
- Tên chung của một bộ côn trùng gồm hơn 4500 loài, chia thành hai nhóm lớn: chuồn chuồn ngô và chuồn chuồn kim, khác nhau chủ yếu ở tư thế của cánh khi đậu và hình dạng của ấu trùng. Chuồn chuồn có đầu tròn và khá lớn so với thân được bao phủ phần lớn bởi hai mắt kép lớn hai bên, hai bên có cánh mỏng, dài, mỏng và gần như trong suốt. Trẻ em ở thôn quê thường bắt chuồn chuồn chơi.
-
- Chim chích
- Tên chung của một họ chim có lông màu sáng, với phần trên có màu xanh lục hay xám và phần dưới màu trắng, vàng hay xám. Phần đầu của chúng thông thường có màu hạt dẻ.
-
- Lại mặt
- Một lễ trong phong tục cưới xin ở ta. Theo Phan Kế Bính trong Việt Nam phong tục: Cưới được ba hôm, đến hôm thứ tư thì hai vợ chồng làm lễ chè xôi đem về nhà vợ lạy gia tiên, gọi là lễ lại mặt, chữ gọi là tứ hỉ.
-
- Lai nhai như chó nhai giẻ rách
- Chỉ hạng nói nhiều, nói dai.
-
- Trôn
- Mông, đít, đáy (thô tục).


