Thành ngữ / Tục ngữ
-
-
Mây lên ngàn nước tràn xuống bể
-
Mây ấp rú Xước hứng nước cho mau
-
Núp váy đàn bà
Núp váy đàn bà
-
Đói vàng mắt
Đói vàng mắt
-
Đói sinh cùng, túng sinh hoảng
Dị bản
Đói ăn vụng
Túng làm càn
-
Đập phên xoi mọt
-
Dùi nồi mà hàn
Dùi nồi mà hàn
-
Dần tảng sáng, mạo rạng ngày
-
Mẹ quay đi con dại, mẹ ngoái lại con khôn
Mẹ quay đi con dại,
Mẹ ngoái lại con khôn -
Nuôi cò cò mổ mắt
-
Nón không quai như thuyền không lái
-
Non bất cao thủy bất thâm
-
Nói thánh nói tướng
Nói thánh nói tướng
Dị bản
Nói thánh nói thần
-
Cười như nghé
-
Con so ba tháng mười ngày
-
Con nít lỗ đít có tinh
-
Con người méo mó mới có đồng tiền
-
Nói thì sắc lẻm mần thì cùn trơ
-
Nói quấy nói quá
Nói quấy nói quá
Chú thích
-
- Tràng Lưu
- Địa danh nay là một làng thuộc xã Trường Lộc, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh, từ xưa đã là một vùng đất văn vật. Gái Tràng Lưu thông minh, xinh đẹp, nết na có tiếng.
-
- Làng Hết
- Địa danh nay thuộc xã Phú Lộc, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.
-
- Ngàn
- Rừng rậm.
-
- Bể
- Biển (từ cũ).
-
- Rú
- Núi, rừng nói chung (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Núi Xước
- Tên dãy núi ngăn cách hai tỉnh Nghệ An và Thanh Hoá, xưa kia rất nhiều thú dữ, có truông Đông Hồi ven biển nối giữa xã Hải Hà và Quỳnh Lập.
-
- Cùng
- Khốn khổ, khánh kiệt (từ Hán Việt).
-
- Phên
- Đồ đan bằng tre, nứa, cứng và dày, dùng để che chắn. Một số vùng ở Bắc Trung Bộ gọi là phên thưng, bức thưng.
-
- Đập phên xoi mọt
- Tương tự như câu Bới lông tìm vết.
-
- Canh
- Đơn vị tính thời gian ban đêm ngày xưa. Người xưa chia một đêm ra thành năm canh (đêm năm canh, ngày sáu khắc). Theo đó, canh một là giờ Tuất (19-21h), canh hai là giờ Hợi (21-23h), canh ba là giờ Tí (23h-1h sáng), canh tư là giờ Sửu (1h-3h), canh năm là giờ Dần (3h-5h). Mỗi lúc sang canh thường có trống điểm, gọi là trống canh.
-
- Khắc
- Đơn vị tính thời gian ban ngày thời xưa. Người xưa chia ban ngày ra thành sáu khắc (đêm năm canh, ngày sáu khắc). Theo Lý Thái Thuận, khắc một là giờ Mão/Mạo (5h-7h), khắc hai là giờ Thìn (7h-9h), khắc ba là giờ Tị (9h-11h), khắc tư là giờ Ngọ (11h-13h), khắc năm là giờ Mùi (13-15h), khắc sáu là giờ Thân (15-17h). Theo đó, giờ Dậu (17-19h) không thuộc về ngày cũng như đêm. Xem thêm chú thích Canh.
-
- Nón quai thao
- Còn gọi là nón ba tầm, nón thúng, một loại nón xưa của phụ nữ đồng bằng Bắc Bộ. Nón làm bằng lá gồi hoặc lá cọ, mặt nón rộng 70 - 80 cm, hình bánh xe, đỉnh bằng, có vành cao độ 10 - 12 cm. Mặt dưới nón gắn một vành tròn vừa đầu người đội, gọi là khua. Quai nón dài, khi đội thì thả võng đến thắt lưng, người đội dùng tay giữ quai. Quai nón làm bằng từ một 1 tới 8 dây thao đen kết bằng tơ, chỉ, ngoài bọc tơ dệt liên tục. Đời nhà Trần, nón này được cải tiến cho cung nữ đội và gọi là nón thượng.
-
- Nghĩa là: Núi không cao, sông không sâu, nam gian trá, nữ hoang dâm. Câu thành ngữ được cho là nói về Huế.
-
- Cười như nghé
- Cười không thành tiếng, cười nhìn ngờ nghệch.
-
- Con so
- Con đầu lòng.
-
- Con nít lỗ đít có tinh
- Nhỏ mà khôn ranh.
-
- Con người méo mó mới có đồng tiền
- Kiếm được đồng tiền phải trả giá về nhân cách, hình hài.
-
- Mần
- Làm (phương ngữ Trung và Nam Bộ). Như mần ăn, mần việc, đi mần...