Thành ngữ / Tục ngữ
-
-
Thịt thối còn hơn muối bùi
Thịt thối còn hơn muối bùi
-
Sắc nanh, chuột dễ cắn được cổ mèo
-
Nhà quăng dùi đục không mắc
-
Nhà như tàu tượng
-
Ngồi thúng cất cạp
-
Ba ngày Tết bảy ngày xuân
Ba ngày Tết, bảy ngày xuân
-
Heo ăn má cá ăn đầu
Heo ăn má, cá ăn đầu
-
Vô hậu kế đợi
-
Gái khéo vá vai, trai tài phủ nóc
-
Đàn ông đốn nhà, đàn bà đốn áo
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Một trăm ông chú chẳng bằng cái hĩm bà cô
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Lồn lá vông, buồi tông cán
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Lồn lá tre, buồi xe điếu
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Lồn tù cặc lính
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Lạnh như lồn ma
Lạnh như lồn ma
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Khít khìn khịt như lồn phò bị lậu
-
Buôn buồn bán cho đĩ dại
Buôn buồn bán cho đĩ dại
-
Buôn cạn gặp năm hồng thủy
-
Buôn Ngô buôn Tàu không giàu bằng buôn hà tiện
Dị bản
Buôn tàu buôn bè không bằng ăn dè hà tiện
Chú thích
-
- Đầu đàn quan mốt, rốt đàn quan hai
- "Đầu đàn" là con được người mua lựa chọn trước nên bán trước, còn "rốt đàn" là con xấu nhất, nhỏ nhất, bán sau cùng. Do bán chạy nên càng về sau người bán càng nâng giá, ép giá, thành thử con to bán rẻ, con nhỏ bán đắt. Nghĩa bóng chỉ giá cả lộn xộn do hàng ít, khan hiếm (Hoàng Tuấn Công).
-
- Sắc nanh, chuột dễ cắn được cổ mèo
- Dù nanh có sắc, chuột cũng khó lòng (dễ đâu) cắn được cổ mèo. Nghĩa bóng: Dù có cố gắng thì kẻ yếu cũng khó lòng địch nổi sức áp đảo của kẻ mạnh.
-
- Dùi đục
- Còn gọi là đục, dụng cụ gồm một thanh thép có chuôi cầm, đầu có lưỡi sắc, dùng để tạo những chỗ lõm hoặc những lỗ trên các vật rắn như gỗ, đá, kim loại.
-
- Nhà quăng dùi đục không mắc
- Nhà nghèo, trống trải, không có đồ đạc của nả gì.
-
- Tàu tượng
- Chỗ nhốt voi.
-
- Nhà như tàu tượng
- Nhà nghèo, tuềnh toàng, tường vách trống trải (như chỗ nhốt voi).
-
- Ngồi thúng cất cạp
- Ngồi trong cái thúng mà lại cầm lấy cái cạp thúng cất (nâng) lên. Nghĩa bóng chỉ việc khó xử lí khách quan nếu là người trong cuộc.
-
- Vô hậu kế đợi
- Không có người nối dõi. Thành ngữ này hay bị đọc trại thành "Vô hậu tế đợi," và thường dùng khi chửi bới hoặc quở mắng.
“Giỡn chi mà giỡn vô hậu tế đợi rứa. Mấy chuyện đó đừng có ham.” – Nhã Ca
-
- Gái khéo vá vai, trai tài phủ nóc
- Phụ nữ thể hiện sự khéo léo bằng cách vá phần rách ở vai áo; đàn ông thể hiện sự tài giỏi bằng cách sửa chữa, lợp lại nóc nhà.
-
- Đốn
- Chỉnh đốn, sửa sang (từ Hán Việt).
-
- Hĩm
- Bộ phận sinh dục phụ nữ (phương ngữ miền Trung). Cũng dùng để gọi bé gái còn nhỏ tuổi.
-
- Vông nem
- Còn gọi là cây vông, một loại cây thân có thể cao đến mười mét, có nhiều gai ngắn. Lá vông thường được dùng để gói nem hoặc để làm thuốc chữa bệnh trĩ, mất ngủ…
-
- Tông cán
- Cán của con dao tông, một loại dao to và dài chuyên dùng để pha (chẻ) lạt nứa.
-
- Lồn lá vông, buồi tông cán
- Sự tương xứng về kích cỡ (lớn) của bộ phận sinh dục nam và nữ.
-
- Xe
- Ống dài dùng để hút thuốc lào hay thuốc phiện. Ống cắm vào điếu bát để hút thuốc lào được gọi là xe điếu hoặc cần hút. Ống để hút thuốc phiện gọi là xe lọ.
-
- Lồn lá tre, buồi xe điếu
- Sự tương xứng về kích cỡ (nhỏ) của bộ phận sinh dục nam và nữ.
-
- Lồn tù cặc lính
- Chỉ việc bị kìm hãm lâu ngày.
-
- Phò
- Từ lóng của miền Bắc chỉ người phụ nữ làm nghề mại dâm.
-
- Lậu
- Tên một loại bệnh thường lây lan qua đường quan hệ tình dục.
-
- Hồng thủy
- Nước lụt (từ chữ Hán 洪水 – nước lớn).
-
- Ngô
- Trung Quốc. Thời Lê - Mạc, dân ta gọi nước Trung Quốc là Ngô, gọi người Trung Quốc là người Ngô.