Ngựa quen đường cũ
Thành ngữ / Tục ngữ
-
-
Ngựa non háu đá
Ngựa non háu đá
-
Ngủ ngày quen mắt, ăn vặt quen mồm
Ngủ ngày quen mắt, ăn vặt quen mồm
-
Ngu si hưởng thái bình
Ngu si hưởng thái bình
-
Ngồi mát ăn bát vàng
Ngồi mát ăn bát vàng
-
Nghiêng nước nghiêng thành
Nghiêng nước nghiêng thành
-
Nghề chơi cũng lắm công phu
Nghề chơi cũng lắm công phu
-
Nghèo xơ nghèo xác
Nghèo xơ nghèo xác
-
Nghịch như quỷ sứ
Nghịch như quỷ sứ
-
Ngơ ngơ như bò đội nón
-
Được kiện mười bốn quan năm
-
Khôn lấy của che thân, dại lấy thân che của
Khôn lấy của che thân
Dại lấy thân che của -
Mèo nhỏ bắt chuột con
Mèo nhỏ bắt chuột con
-
Chật nhà hơn chật bụng
Chật nhà hơn chật bụng
-
Đặt cày trước trâu
-
Cơm tẻ mẹ ruột
-
Dao sắc không gọt được chuôi
Dao sắc không gọt được chuôi
-
Thề cá trê chui ống
Dị bản
Thề cá trê chui cống
-
Yêu trẻ, trẻ đến nhà
Yêu trẻ, trẻ đến nhà
Kính già, già để tuổi cho -
Chó treo, mèo đậy
Chú thích
-
- Cày
- Nông cụ dùng sức kéo của trâu, bò hay của máy cày, để xúc và lật đất. Cày gồm hai bộ phận chính: Lưỡi cày (ban đầu làm bằng gỗ, sau bằng sắt hoặc thép) và bắp cày bằng gỗ. Nếu cày bằng trâu bò, lại có thêm gọng cày nối từ bắp cày chạy dài đến ách để gác lên vai trâu, bò.
-
- Cơm tẻ
- Cơm nấu bằng gạo tẻ, là cơm ăn hằng ngày.
-
- Cá trê
- Tên một họ cá da trơn nước ngọt phổ biến ở nước ta. Cá trê có hai râu dài, sống trong bùn, rất phàm ăn. Nhân dân ta thường đánh bắt cá trê để làm các món kho, chiên hoặc gỏi.
-
- Xem chú thích Treo.