Thành ngữ / Tục ngữ
- 
        
        
        
    
    
- 
        
        
        
    
    Rét tháng ba bà già chết cóngRét tháng ba bà già chết cóng 
- 
        
        
        
    
    Tháng chín mưa rươi, tháng mười mưa cữDị bản
- 
        
        
        
    
    Mưa tháng tư, hư đấtMưa tháng tư, hư đất 
 Mưa tháng ba, hoa đất
- 
        
        
        
    
    Tháng ba mưa đám, tháng tám mưa cơnTháng ba mưa đám 
 Tháng tám mưa cơn
- 
        
        
        
    
    Đông sao thì nắng, vắng sao thì mưaĐông sao thì nắng 
 Vắng sao thì mưaDị bản- Sao mau thì mưa 
 Sao thưa thì nắng
- Sao ló trời nắng 
 Sao vắng trời mưa
 
- 
        
        
        
    
    Trăng quầng thì hạn, trăng tán thì mưa
- 
        
        
        
    
    Nắng chóng trưa, mưa chóng tốiNắng chóng trưa 
 Mưa chóng tối
- 
        
        
        
    
    Mưa tháng bảy gãy cành trámDị bản
- 
        
        
        
    
    Ăn thì cúi trốc, kéo nốc thì than
- 
        
        
        
    
    Khéo vá vai, tài vá náchKhéo vá vai, tài vá nách 
- 
        
        
        
    
    Khách ai người nấy bán, bạn ai người nấy chàoKhách ai người nấy bán 
 Bạn ai người nấy chào
- 
        
        
        
    
    Kẻ đầy thưng khing kẻ lưng bát
- 
        
        
        
    
    Chết đuối vớ được cọcChết đuối vớ được cọc 
- 
            Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm. 
 Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Của lồn lồn đòi, của bòi bòi quênDị bản
- 
            Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm. 
 Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Cùng một nhà lồn bà lồn cháuCùng một nhà lồn bà lồn cháu 
- 
            Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm. 
 Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Lắm lông bòi mà đòi đóng khố lượt
- 
        
        
        
    
    Tiền tài như phấn thổ
- 
        
        
        
    
    Cá ăn kiến, kiến ăn cáCá ăn kiến, kiến ăn cá 
- 
        
        
        
    
    Nhứt đốn tre, nhì ve gáiDị bản- Nhất chặt tre, nhì ve gái 
 
Chú thích
- 
    - Vẩy mại
- Mây trên trời kết lại trông như những lớp vẩy cá mại.
 
- 
    - Bối bừa
- Mây trên trời kết lại trông như những vết bừa trên ruộng.
 
- 
    - Mưa cữ
- Một tên gọi của mưa tháng mười. Có ý kiến cho rằng gọi là "mưa cữ" vì mưa tháng mười dễ làm người ta bị ốm, cảm khật khừ như bà ở cữ (vừa đẻ dậy).
 
- 
    - Mưa rấp
- Mưa lớn, mưa mịt mù.
 
- 
    - Trộ
- Trận (phương ngữ).
 
- 
    - Trăng quầng
- Hiện tượng một quầng sáng có dạng một vành tròn bao quanh mặt trăng (xem hình dưới). Trăng quầng thường xuất hiện khi trời trong, mây nhẹ và bay cao (mây tích). Ánh sáng của mặt trăng sẽ bị lệch đi một góc cố định khi đi qua những tinh thể băng (nước đá) chứa đầy trong những đám mây này và tạo thành quầng của trăng. Vì trăng quầng chỉ xuất hiện khi trời trong, mây bay cao và không mang mưa nên ông bà ta coi đây là dấu hiệu báo trời hạn (không mưa).
 
- 
    - Trăng tán
- Hiện tượng một vầng sáng hình tròn giống như cái tán bao quanh mặt trăng (xem hình dưới). Trăng tán thường xuất hiện khi bầu trời có nhiều mây thấp mang mưa cũng như khi trong không khí chứa nhiều hơi nước. Tán sáng chúng ta nhìn thấy là do ánh sáng từ mặt trăng bị nhiễu xạ bởi những hạt nước nhỏ li ti trên bầu trời mà tạo thành. Chính vì vậy mà ông bà ta coi trăng tán như là một dấu hiệu báo trời sắp mưa.
 
- 
    - Trám
- Người Nam Bộ gọi là cà na từ cách phát âm của người Triều Châu, âm Hán Việt là cảm lãm, một loại cây thân gỗ thường đươc trồng để lấy gỗ và nhựa. Quả trám căng tròn màu xanh nhạt, dài hơn một lóng tay, vị chua chua hơi chát, dùng kho cá hoặc muối dưa.
 
- 
    - Bòng
- Một loại quả rất giống bưởi. Ở một số tỉnh miền Trung, người ta không phân biệt bưởi và bòng. Trong ca dao hay có sự chơi chữ giữa chữ "bòng" trong "đèo bòng" và quả bòng.
 
- 
    - Trốc
- Đầu, sọ (phương ngữ).
 
- 
    - Nốc
- Cổ ngữ Việt chỉ thuyền, ghe. Ngày nay chỉ thuyền nhỏ, còn dùng ở miền Bắc Trung Bộ.
 
- 
    - Thưng
- Đồ đo lường, bằng một phần mười cái đấu ("thưng" do chữ "thăng" 升 đọc trạnh ra).
 
- 
    - Bòi
- Dương vật.
 
- 
    - Khố
- Một trong những loại trang phục cổ xưa nhất của nhân loại, gồm một tấm vải dài, khổ hẹp dùng để để bọc và che vùng hạ bộ bằng cách quấn tựa vào vòng thắt lưng. Trước đây nhiều vùng sử dụng, hiện tại khố vẫn còn được sử dụng hạn chế như ở vùng cao, vùng xa nơi còn lạc hậu, ngoài ra một số nước giữ gìn nó như bản sắc văn hóa khi có hội hè. Đóng khố đuôi lươn là kiểu mặc khố có thừa một đoạn buôn thõng ở phía sau cho tới khoeo chân, như cái đuôi con lươn, còn không có thì gọi là khố cộc.
 
- 
    - Lượt
- Một loại vải dệt thưa từ tơ tằm, mượt, rất mịn và mềm, thường nhuộm đen để may khăn hay may áo.
 
- 
    - Ve
- Ve vãn, tán tỉnh.
 
- 
    - Nhứt đốn tre, nhì ve gái
- Những việc khó nhọc.
 




