Ca dao Mẹ

Cùng thể loại:

Có cùng từ khóa:

Chú thích

  1. Phố Phái, gái Liên, chợ Sùng
    Sở trường của các họa sĩ tài danh: Bùi Xuân Phái chuyên vẽ phố, Dương Bích Liên chuyên đề tài phụ nữ và Hoàng Sùng chuyên vẽ chợ.
  2. Phố Phái, gái Lương
    Tranh phố phường của Bùi Xuân Phái đã nổi tiếng từ lâu, tranh thiếu nữ của Trần Đông Lương thì mê hồn.
  3. Câu này được truyền miệng không lâu sau năm 1975.
  4. Lì xì như chì đổ lỗ
    Lầm lì, có nét mặt nặng nề, kém hoạt bát.
  5. Máy
    Nháy (mắt).
  6. Lèo lá
    Thơn thớt, hời hợt ngoài miệng nhưng không thực.
  7. Tiền Hải, Kiến Xương, Quỳnh Phụ... là tên các huyện thuộc tỉnh Thái Bình.
  8. Giai ở trại, gái hàng cơm
    Câu tục ngữ có ý cho rằng hai hạng người này đều có thừa tư cách chuyên nghiệp. Mà tư cách chuyên nghiệp ở một gái hàng cơm chỉ có nghĩa là lắm điều, đáo để và có thể rằng tùy từng trường hợp đôi mắt biết đưa tình. (Tranh tối tranh sáng - Triều Đẩu, 1952)
  9. Năm Thìn năm Tỵ, chị chẳng nhìn em
    Các năm Thìn và Tỵ thường có thiên tai dịch bệnh. Đọc thêm về bão lụt năm Thìn.
  10. Đắc thất
    Được mất (từ Hán Việt).
  11. Ngãi
    Nghĩa, tình nghĩa (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
  12. Sông Lam
    Còn gọi là sông Ngàn Cả hay sông Cả, một trong hai con sông lớn nhất ở Bắc Trung Bộ. Sông bắt nguồn từ cao nguyên Xiengkhuang, Lào. Phần chính sông Lam chảy qua Nghệ An, phần cuối hợp lưu với sông La từ Hà Tĩnh, tạo thành ranh giới của Nghệ An và Hà Tĩnh, đổ ra biển tại cửa Hội.

    Sông Lam

    Sông Lam

  13. Răng
    Sao (phương ngữ Trung Bộ).
  14. Lài
    Thoai thoải.
  15. Trọng
    Nặng (từ Hán Việt). Cũng đọc là trượng.
  16. Đá vàng
    Cũng nói là vàng đá, lấy ý từ từ Hán Việt kim thạch. Kim là kim khí để đúc chuông, đỉnh. Thạch là đá. Ngày trước, những lời vua chúa hoặc công đức của nhân vật quan trọng được khắc ghi trên bia đá hay chuông, đỉnh đồng để lưu truyền mãi mãi. Đá vàng vì thế chỉ sự chung thủy son sắt, hoặc sự lưu truyền tên tuổi mãi mãi về sau.
  17. Bậu
    Cũng nói là em bậu, tiếng gọi người tiếp chuyện với mình, khác giới tính, có ý thương mến, thân mật. Cách xưng hô "qua, bậu" thường được dùng trong quan hệ vợ chồng, người yêu (phương ngữ Nam Bộ).
  18. Cựu
    Cũ, xưa (từ Hán Việt).
  19. Sảy
    Cũng viết là sẩy, động tác hất cái nia hoặc sàng đựng lúa lên xuống đều đặn để tách vỏ và hạt lép ra khỏi hạt mẩy.

    Sảy lúa

    Sảy lúa

  20. Giần
    Đồ đan bằng tre, hình tròn và dẹt, mặt có lỗ nhỏ, dùng làm cho gạo đã giã được sạch cám (tương tự như cái sàng). Hành động dùng giần để làm sạch gạo cũng gọi là giần.

    Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng
    Đất Nước có từ ngày đó

    (Mặt đường khát vọng - Nguyễn Khoa Điềm)

    Xay, giã, giần, sàng

    Xay, giã, giần, sàng

  21. Thiên trường địa cửu
    Dài như trời, lâu như đất. Thường được dùng để chỉ tình cảm bền lâu (thành ngữ Hán Việt).
  22. Châu Trần
    Việc hôn nhân. Thời xưa ở huyện Phong thuộc Từ Châu bên Trung Quốc có thôn Châu Trần, trong thôn chỉ có hai dòng họ là họ Châu và họ Trần, đời đời kết hôn với nhau.

    Thật là tài tử giai nhân,
    Châu Trần còn có Châu Trần nào hơn.

    (Truyện Kiều)

  23. Thủy
    Từ Hán Việt dùng chỉ cái đầu tiên, cái trước hết. Được dùng trong các từ "Khởi thủy", "Thủy tổ", ...
  24. Chung
    Từ Hán Việt dùng chỉ cái sau cùng, được dùng trong các từ "Chung cuộc", "Chung kết", ...