Ống quyển dài khen ai khéo thổi
Em bỏ chồng rồi, nhiều nỗi đắng cay
Toàn bộ nội dung
-
-
Sột soạt như lá chuối khô
Sột soạt như lá chuối khô
Lòng em chỉ muốn đi ô với chàng
Chàng đưa khăn gói em mang
Đưa ô em đội để chàng đi không
Xa xôi cách mấy quãng đồng
Thì em cũng cố cất công đưa chàng -
Ban ngày ngó tre, ban đêm nghe chó sủa
Ban ngày ngó tre, ban đêm nghe chó sủa
-
Đẽo cày giữa đường
-
Người gian thì sợ người ngay
-
Thế gian họ nói không lầm
Thế gian họ nói không lầm
Lụa tuy vóc trắng, vụng cầm cũng đen -
Hay quần hay áo hay hơi
Hay quần hay áo hay hơi
Mà chẳng hay người là của bỏ đi -
Đi đâu mà chẳng ăn de
-
Một ngày liệu ở giờ Dần
-
Ngồi buồn kể ruốc nhau ra
Dị bản
-
Nói người chẳng gẫm đến ta
-
Ai ơi chớ vội cười nhau
Ai ơi chớ vội cười nhau
Gẫm mình cho kĩ trước sau hãy cười -
Thổi quyển phải biết chuyền hơi
Thổi quyển phải biết chuyền hơi
Khuyên người phải biết lựa lời khôn ngoanDị bản
Thổi sáo phải biết chuyền hơi
Khuyên người phải biết lựa lời mà khuyên
-
Trọng người người lại trọng thân
-
Một năm là mấy tháng xuân
Một năm là mấy tháng xuân
Một ngày được mấy giờ Dần sớm mai? -
Người khôn chưa đắn đã đo
Người khôn chưa đắn đã đo
Chưa đi đến bể, đã dò nông sâu -
Cóc kêu dưới rãnh tre ngâm
-
Trăm năm xe sợi chỉ hồng
-
Chuộng chuối, chuối lại cao tàu
-
Cực tình ta lắm bạn ơi
Chú thích
-
- Quản
- Người Nam Bộ đọc là quyển, một loại nhạc cụ hình ống giống như ống sáo, ống tiêu.
-
- Cày
- Nông cụ dùng sức kéo của trâu, bò hay của máy cày, để xúc và lật đất. Cày gồm hai bộ phận chính: Lưỡi cày (ban đầu làm bằng gỗ, sau bằng sắt hoặc thép) và bắp cày bằng gỗ. Nếu cày bằng trâu bò, lại có thêm gọng cày nối từ bắp cày chạy dài đến ách để gác lên vai trâu, bò.
-
- Ăn de
- Ăn nhín, ăn dè.
-
- Cần
- Siêng năng (từ Hán Việt).
-
- Khi hát bài chòi, bài này được dùng để báo con Ngũ Dụm.
-
- Tày
- Bằng (từ cổ).
-
- Liếp
- Tấm mỏng đan bằng tre nứa, dùng để che chắn.
-
- Trôn
- Mông, đít, đáy (thô tục).
-
- Gióng
- Còn gọi là quang, đồ vật làm bằng mây, gồm có đế gióng và 4 hay 6 quai gióng. Gióng được dùng kết hợp với đòn gánh - đòn gánh ở giữa, hai chiếc gióng hai bên, để gánh gạo và các loại nông sản khác.
-
- Ngâm tre
- Một phương thức bảo quản tre truyền thống. Trước khi dùng vào công việc đan lát, xây dựng, thủ công mĩ nghệ, tre thường được ngâm nước một thời gian cho "chín tre," phòng mối mọt, nấm mốc phá hoại. Thời gian ngâm tre có thể kéo dài từ vài tuần đến cả năm, tùy theo mục đích sử dụng. Tre ngâm có mùi hôi thối khó chịu.
-
- Tơ hồng
- Xem chú thích Nguyệt Lão.
-
- Khuôn trời
- Khuôn do trời định, hay duyên tiền định. Người xưa ví tạo hóa sinh ra muôn vật như người ta dùng khuôn nặn đồ gốm, vì vậy thường gọi tạo hóa là khuôn thiêng, khuôn xanh, và tình duyên do trời định là khuôn duyên.
-
- Tàu
- Lá to, cuống dài của một số loài cây (tàu chuối, tàu dừa).
-
- Phèn chua
- Một loại muối có tinh thể to nhỏ không đều, không màu hoặc trắng, cũng có thể trong hay hơi đục. Người ta dùng phèn chua để đánh nước cho trong hoặc làm thuốc giữ màu trong quá trình nhuộm vải.
-
- Én
- Loài chim nhỏ, cánh dài nhọn, đuôi chẻ đôi, mỏ ngắn, thường bay thành đàn.